Trong
trường hợp cấp bách có thể tạm thời di chuyển người được bảo vệ đến trụ sở cơ
quan Công an, cơ quan Quân đội hoặc địa điểm khác thuộc phạm vi quản lý, bảo vệ
của cơ quan Công an, cơ quan Quân đội.
1.Các
biện pháp bảo vệ trong tố tụng hình sự là gì?
Các
biện pháp bảo vệ trong tố tụng hình sự được quy định tại Điều 6 Nội quy phiên
Tòa ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 13/2013/TTLT-BCA-BQP-VKSNDTC-TANDTC hướng
dẫn thực hiện quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003 về bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tố
giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại và người thân thích của họ trong tố
tụng hình sự do Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ Quốc Phòng - Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành cụ thể như
sau:
1.
Bố trí lực lượng, phương tiện; tiến hành các biện pháp nghiệp vụ; sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc để canh gác, bảo
vệ (tại phiên tòa, nơi ở, nơi làm việc, học tập của người được bảo vệ, trên các
phương tiện giao thông và các nơi cần thiết khác).
2.
Hạn chế phạm vi đi lại, quan hệ giao tiếp, thăm gặp, làm việc, học tập của người
được bảo vệ trong một thời gian nhất định khi xét thấy mức độ tấn công hoặc xâm
hại của tội phạm đối với người được bảo vệ ở mức nguy hiểm cao.
3.
Giữ bí mật việc cung cấp chứng cứ, vật chứng, tài liệu có liên quan trực tiếp đến
hành vi phạm tội, người phạm tội của người được bảo vệ khi họ yêu cầu hoặc xét
thấy họ có thể bị nguy hiểm do việc cung cấp chứng cứ, vật chứng, tài liệu đó.
Tùy từng vụ án cụ thể, trước khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa cần trao đổi thống nhất với cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về việc áp dụng
các hình thức để bảo đảm việc giữ bí mật cho người được bảo vệ như cấm ghi
hình, ghi âm, chụp ảnh tại phiên tòa; không công bố họ tên, lai lịch của người
được bảo vệ; cách ly người được bảo vệ và thực hiện việc hỏi kín đối với người
được bảo vệ ... Đối với người bào chữa, khi được tiếp xúc, nghiên cứu đơn thư tố
giác, lời khai hoặc các tài liệu khác trong hồ sơ vụ án có liên quan đến người
đang được áp dụng các biện pháp bảo vệ phải cam kết giữ bí mật bằng văn bản và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về cam kết đó.
4.
Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập cho người được bảo vệ:
a)
Trong trường hợp cần thiết, có thể di chuyển người được bảo vệ ra khỏi chỗ ở,
nơi làm việc, học tập và tuyệt đối giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập mới
của họ. Thời hạn di chuyển có thể là tạm thời hoặc vĩnh viễn. Phạm vi di chuyển
có thể là trong cùng một địa phương hoặc đến địa phương khác hoặc ra nước ngoài
tùy từng trường hợp cụ thể và điều kiện, khả năng cho phép.
b)
Trong trường hợp cấp bách có thể tạm thời di chuyển người được bảo vệ đến trụ sở
cơ quan Công an, cơ quan Quân đội hoặc địa điểm khác thuộc phạm vi quản lý, bảo
vệ của cơ quan Công an, cơ quan Quân đội.
5.
Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa hành vi xâm hại người được bảo vệ; áp dụng các biện
pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật để ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi
xâm hại người được bảo vệ.
6.
Thay đổi tung tích, lai lịch, đặc điểm nhân thân, nhân dạng của người được bảo
vệ.
7.
Các biện pháp bảo vệ khác.
Các
biện pháp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 7 Điều này được áp dụng trong bất
cứ trường hợp nào mà cơ quan có trách nhiệm bảo vệ xét thấy cần thiết; riêng biện
pháp quy định tại khoản 6 Điều này phải có sự đồng ý của người được bảo vệ hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
2.Người
được bảo vệ trong tố tụng hình sự.
Theo
Điều 484 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về: Người được bảo vệ có nội
dung như sau:
“1.
Những người được bảo vệ gồm:
a)
Người tố giác tội phạm;
b)
Người làm chứng;
c)
Bị hại;
d)
Người thân thích của người tố giác tội phạm, người làm chứng, bị hại.
2.
Người được bảo vệ có quyền:
a)
Đề nghị được bảo vệ;
b)
Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
c)
Được biết về việc áp dụng biện pháp bảo vệ; đề nghị thay đổi, bổ sung, hủy bỏ
biện pháp bảo vệ;
d)
Được bồi thường thiệt hại, khôi phục danh dự, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp
pháp trong thời gian bảo vệ.
3.
Người được bảo vệ có nghĩa vụ:
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh các yêu cầu của cơ quan bảo vệ liên quan đến việc bảo vệ;
b)
Giữ bí mật thông tin bảo vệ;
c)
Thông báo kịp thời đến cơ quan có trách nhiệm bảo vệ về những vấn đề nghi vấn
trong thời gian được bảo vệ.”
Như
vậy, nhân chứng, người tố giác và những người tham gia tố tụng khác và thân
thích của họ là những đối tượng được xác định có nguy cơ bị người phạm tội hoặc
thân nhân của người phạm tội đe dọa, gây thiệt hại đến các quyền và lợi ích hợp
pháp nhằm gây cản trở cho việc điều tra hoặc có các hành vi trả thù.
Chính
vì vậy, để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng, người tố
giác và những người tham gia tố tụng khác trọng các vụ án hình sự và nhằm thu
thập được đầy đủ chứng cứ chứng minh từ những người này, các cơ quan tiến hành
tố tụng phải áp dụng các biện pháp bảo vệ nhằm tạo điều kiện cho họ tham gia
cung cấp các thông tin đầy đủ chính xác, không bị ràng buộc bởi bất cứ sự đe dọa,
mua chuộc, khống chế nào và đảm bảo cho sự an toàn về sức khỏe, tính mạng và
tài sản của họ.
Việc
thực hiện các biện pháp bảo vệ đối với người làm chứng, người tố giác và những
người tham gia tố tụng khác có hiệu quả lớn như sau:
–
Giảm thiểu những nguy cơ bị trả thù hoặc đe dọa có thể xảy ra đối với họ.
–
Thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
–
Góp phần tạo lập và củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào Nhà nước, trước
hết là vào các cơ quan bảo vệ pháp luật từ đó khuyến khích quần chúng nhân dân
tham gia ngày càng tích cực hơn vào cuộc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm.
3.Các
biện pháp bảo vệ trong tố tụng hình sự.
Ngày
nay, có rất nhiều trường hợp nhân chứng trong các vụ án hình sự bị mua chuộc,
khống chế, bị đe dọa, trả thù… song việc bảo vệ người làm chứng, người tố giác
và những người tham gia tố tụng khác có nguy cơ bị đe dọa gây thiệt hại không kịp
thời và chưa theo một quy trình thống nhất tù đó để xảy ra hậu quả đáng tiếc,
khi xảy ra hậu quả cơ quan có thẩm quyền mới can thiệp. Chính vì thế, các biện
pháp bảo vệ đối với các đối tượng cần bảo vệ có ý nghĩa hết ức quan trọng. Bộ
luật tố tụng hình sự 2015 đã có những quy định chi tiết về các biện pháp bảo vệ
đối với người làm chứng, người tố giác, những người tham gia tố tụng khác và
nhân thân của họ.
Theo
Điều 486 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về các biện pháp bảo vệ có nội
dung như sau:
“1.
Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu,
thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a)
Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b)
Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c)
Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người
được bảo vệ;
d)
Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch,
đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ)
Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e)
Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.”
4.Quy
định về các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
Điều
223, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định các biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt như sau:
“Sau
khi khởi tố vụ án, trong quá trình điều tra, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng có thể áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt: (1). Ghi âm,
ghi hình bí mật; (2). Nghe điện thoại bí mật; (3). Thu thập bí mật dữ liệu điện
tử”.
Theo
quy định tại điều luật, có 03 biện pháp điều tra bí mật đặc biệt, bao gồm: ghi
âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật; thu thập bí mật dữ liệu điện tử.
So
với các biện pháp điều tra bí mật mà pháp luật quốc tế khuyến nghị sử dụng, nhà
làm luật Việt Nam mới chỉ bước đầu thừa nhận những biện pháp cơ bản, thiết yếu.
Ngoài ra, còn có các biện pháp phổ biến chưa được thừa nhận là: vận chuyển có
kiểm soát; đưa người thâm nhập tổ chức và tiếp cận cá nhân phạm tội để thu thập
chứng cứ .
Có
thể thấy, các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong tố tụng hình sự chủ yếu
là các biện pháp nhằm bí mật thu thập chứng cứ: ghi âm bí mật, ghi hình bí mật,
nghe điện thoại bí mật hoặc thu thập bí mật dữ liệu điện tử.
Cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có
thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra này nhằm đảm bảo mục đích thu thập
chứng cứ, phục vụ cho việc đấu tranh phòng, chổng tội phạm.
Đồng
thời với quy định liệt kê các biện pháp điều tra đặc biệt trong tố tụng hình sự,
nhà làm luật đưa ra một nguyên tắc đối với nhóm biện pháp này. Đó là, các biện
pháp này chỉ được sử dụng “sau khi khởi tố vụ án hình sự, trong quá trình điều
tra". Khác với một số biện pháp điều tra khác như khám nghiệm hiện trường
có thể tiến hành trước khi khởi tố vụ án hình sự, biện pháp điều tra tố tụng đặc
biệt chỉ được áp dụng trong giai đoạn điều tra.
Giai
đoạn điều tra là giai đoạn quan trọng trong mô hình tố tụng hình sự của Việt
Nam. Nhiệm vụ của giai đoạn này, về cơ bản, là thu thập chứng cứ để xác định tội
phạm và người phạm tội, thu thập chứng cứ về các vấn đề cần phải chứng minh
trong vụ án hình sự. Do biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt được áp dụng đổi với
các tội phạm nguy hiểm, đặc biệt nghiêm trọng nên ngoài yêu cầu điều tra, giải
quyết đối với vụ án đã khởi tố, hoạt động phòng ngừa tội phạm cũng được ưu tiên
đặt lên hàng đầu.
Mức
độ áp dụng, thời điểm áp dụng, thời hạn áp dụng, trường hợp và loại biện pháp
điều tra đặc biệt áp dụng cần được nhà làm luật cân nhắc kĩ, một mặt đảm bảo
yêu cầu đấu tranh chống, phòng ngừa tội phạm, mặt khác đảm bảo không lạm quyền,
xâm phạm đến quyền cơ bản của công dân.
5.Quy
định của luật
Điều
486. Các biện pháp bảo vệ
1.
Khi có căn cứ xác định tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
được bảo vệ bị xâm hại hoặc bị đe dọa xâm hại do việc cung cấp chứng cứ, tài liệu,
thông tin liên quan đến tội phạm thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng quyết định áp dụng những biện pháp sau đây để bảo vệ họ:
a)
Bố trí lực lượng, tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ
trợ và các phương tiện khác để canh gác, bảo vệ;
b)
Hạn chế việc đi lại, tiếp xúc của người được bảo vệ để bảo đảm an toàn cho họ;
c)
Giữ bí mật và yêu cầu người khác giữ bí mật các thông tin liên quan đến người
được bảo vệ;
d)
Di chuyển, giữ bí mật chỗ ở, nơi làm việc, học tập; thay đổi tung tích, lý lịch,
đặc điểm nhân dạng của người được bảo vệ, nếu được họ đồng ý;
đ)
Răn đe, cảnh cáo, vô hiệu hóa các hành vi xâm hại người được bảo vệ; ngăn chặn,
xử lý kịp thời các hành vi xâm hại theo quy định của pháp luật;
e)
Các biện pháp bảo vệ khác theo quy định của pháp luật.
2.
Việc áp dụng, thay đổi các biện pháp bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này
không được làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Trân
trọng./.
BUÔN LẬU KHẨU TRANG THU LỢI BẤT CHÍNH HAI TỈ ĐỒNG PHẢI CHỊU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THẾ NÀO?
KHI LY HÔN, TÀI SẢN ĐƯỢC CHIA NHƯ THẾ NÀO?
Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét