Thứ Sáu, 12 tháng 11, 2021

Vay tiền ngân hàng nhưng không có khả năng chi trả vì bị bệnh thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

 Câu hỏi:

Chào luật sư!

Trước đây tôi có vay ngân hàng một số tiền là 200.000.000 đồng và trả lãi hàng tháng. Tuy nhiên, sau một thời gian làm ăn. Tôi phát hiện mình mắc bệnh ung thư phải điều trị và mất khả năng lao động. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn đối với trường hợp của tôi, nếu không thanh toán khoản tiền vay với ngân hàng thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không? (trước đó hàng thàng tôi vẫn đóng lãi đầy đủ và đúng hạn cho bên ngân hàng).

Trả lời:

Chào bạn! Trước hết, xin cảm ơn bạn đã dành sự tin tưởng khi gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với vấn đề bạn đang gặp phải có liên quan đến luật hình sự. Do đó, chúng tôi đã nghiên cứu kỹ nội dung câu hỏi và xin đưa ra câu trả lời như sau:

I. Trách nhiệm và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay

Đầu tiên, chúng ta hãy tìm hiểu về quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay theo như quy định tại điều 465 và 466 của bộ luật dân sự được ban hành năm 2015 như sau:

465. Nghĩa vụ của bên cho vay

“1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.

2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.

3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.”

Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.

3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.



5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

Như vậy, dựa vào quy định được đưa ra trong cả hai điều trên, bạn có nghĩa vụ phải thanh toán khoản nợ đến hạn theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng vay với phía Ngân hàng. Nếu việc thanh toán này không được diễn ra đúng thời hạn, hay số tiền vay không được trả đủ thì phía Ngân hàng có quyền khởi kiện người vay tới Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Còn đối với trường hợp đến hạn mà bạn vẫn chưa trả đủ số tiền vay thì bạn sẽ phải chịu mức lãi suất theo đúng như quy định của pháp luật. Nếu bạn có điều kiện trả nhưng trốn tránh không trả, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.

II. Truy cứu trách nhiệm hình sự do chiếm đoạt tài sản

Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.

Xem thêm các tin tức liên quan:

Công ty tư vấn luật doanh nghiệp uy tín hàng đầu tại Hà Nội

Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như thế nào?

Hoặc xem thêm các bài viết cùng chủ đề qua: Linkhay, Linkedin

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất