Câu
hỏi:
Tình huống 1: Năm 2000 ông H được bố chuyển cho sử dụng
190 m2 đất ở sử dụng từ những năm 1960. Trong giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở cấp cho ông H có các nội dung: Nhà ở diện tích sử dụng
30 m2. Đất ở diện tích 120 m2. Chưa trả tiền sử dụng đất (100%) và lệ phí trước
bạ. Tại trang vẽ sơ đồ thửa đất có ghi chú: Trong tổng số đất 190 m2 có: 120 m2
đất ở được cấp giấy chứng nhận; 70 m2 đất vườn khi xây dựng nhà ở phải nộp tiền
theo quy định. Hỏi: Số tiền sử dụng đất phải nộp cho 190 m2 hay cho 120 m2?
Câu
trả lời:
Đối với câu hỏi này, luật sư phụ trách tư
vấn luật đất đai của chúng tôi xin được đưa ra giải đáp cho bạn như
sau:
Căn cứ Điều 4 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
quy định về Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất như sau:
“Điều 4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì
tiền sử dụng đất phải nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử
dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất - Tiền
sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 Nghị định này (nếu có) - Tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện
tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định
theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào
tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.”
Như vậy, Đối với trường hợp này Trong giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho ông H có các nội dung: Nhà ở
diện tích sử dụng 30 m2. Đất ở diện tích 120 m2. Chưa trả tiền sử dụng đất
(100%) và lệ phí trước bạ do đó phần gia đình bạn phải nộp tiền sử dụng đất cho
phần diện tích 120 m2.
Đối với phần sử dụng đất vườn 70% có thể hiện trên bản
đồ nhưng chưa được công nhận quyền sử dụng đất khi muốn chuyển lên đất ở thì:
Căn cứ điểm a, khoản 2 Điều 5 Nghị định
45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2017 quy định về thu tiền sử dụng đất khi
chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
“Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử
dụng đất
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà
ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều
103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn
liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc
khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách
thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.”
Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất, tiền sử dụng
đất phải nộp bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với
tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó, Gia đình sẽ phải nộp tiền sử dụng đất cho 190
m2 theo tỷ lệ % đã nêu ở trên.
Xem thêm các tin tức liên quan:
QUYỀN NUÔI CON SAU LY HÔN KHI VỢ ĐÃ BỎ ĐI GẦN 03 NĂM?
GIÀNH QUYỀN NUÔI CON KHI SỐNG CHUNG NHƯ VỢ CHỒNG VỚI NGƯỜI ĐANG LY THÂN?
Xem thêm các bài viết cùng chủ đề tại:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét