Thứ Sáu, 5 tháng 2, 2021

Quan hệ tình dục với trẻ em dưới 16 tuổi sẽ bị xử phạt như thế nào?

 

Quan hệ tình dục hay người thực hiện hành vi dao cấu đối với trẻ em dưới 16 tuổi là hành vi vi phạm pháp luật thuộc bộ luật hình sự của Việt Nam. Người vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu đủ từ 18 tuổi trở lên.

Hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không? Việc quan hệ tình dục tự nguyện với người bao nhiêu tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Hình phạt đối với hành vi này là như thế nào theo quy định trong luật hình sự của nước Việt Nam? Mời bạn cùng tìm hiểu với chúng tôi thông qua bài viết bên dưới đây nhé.

Theo quy định tại điều 145 – bộ luật hình sự có nêu rõ mức độ sử phạt đối với người có hành vi dâm ô đối với trẻ em dưới 16 tuổi tùy theo mức độ gây án cũng như những tổn thương mà nạn nhân phải chịu:

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trên đây là phần tư vấn giải đáp thắc về vấn đề vi phạm pháp luật của người có hành vi dâm ô đối với trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, quý khách hàng có bất cứ vấn đề thắc mắc nào có liên quan đến pháp luật hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin bên dưới đây để được hỗ trợ tư vấn những thông tin pháp luật chính xác nhất.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Có thể lập văn bản ủy quyền khi đang ở nước ngoài không? hình thức của hợp đồng ủy quyền

Xem thêm các bài viết cùng chủ đề tại: Linkhay, linkedin, site google, tumblr


Đọc tiếp »

Có thể lập văn bản ủy quyền khi đang ở nước ngoài không? Hình thức của hợp đồng ủy quyền?


 

Câu hỏi

Chào luật sư!

Tôi là người Việt Nam. Nhưng hiện tại tôi đang công tác tại Mỹ. Do tình hình dịch bệnh covid 19 diễn ra nghiêm trọng dẫn đến việc tôi chưa thể về nước ngay. Chính vì vậy, tôi muốn nhờ luật sự giúp tư vấn giúp tôi là trong trường hợp này, tôi có thể thực hiện giấy ủy quyền cho người nhà ở Việt Nam nhằm giúp giải quyết công việc hay không?

Rất mong nhận được sự giải đáp từ luật sự tại văn phòng công chứng Trần Hằng!

Trả lời

Chào bạn, trước tiên thì văn phòng công chứng chúng tôi rất vui khi nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã dành niềm tin cho văn phòng công chứng Trần Hằng. Với tình huống mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin được đưa ra sự tư vấn như sau:

Theo như khoản 2 điều 55 thuộc bộ luật công chứng có quy định như sau: “Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

Nói như vậy là khi đang ở nước ngoài, bạn hoàn toàn có thể liên hệ với văn phòng công chứng uy tín để thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền theo đúng trình tự của pháp luật. Ngoài ra, bạn cũng cần chuẩn bị hồ sơ công chứng theo đúng như quy định tại điều 40 của luật công chứng do nhà nước Việt Nam ban hành gồm:

1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng thực.

Trên đây là phần tư vấn giải đáp thắc về vấn đề ủy quyền khi đang ở nước ngoài. Ngoài ra, quý khách hàng có bất cứ vấn đề thắc mắc nào có liên quan đến pháp luật hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin bên dưới đây để được hỗ trợ tư vấn những thông tin pháp luật chính xác nhất.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh gồm những gì 

Chậm tiền góp vốn công ty cổ phần thì có bị xử phạt hay không

Xem thêm các bài viết cùng chủ đề tại: Linkhay, linkedin, site google, tumblr

Đọc tiếp »

Phân chia tài sản sau khi ly hôn

 

Câu hỏi

Chào luật sư!

Trước khi kết hôn, chồng tôi có được bố mẹ chồng tặng cho một căn nhà đứng tên anh. Sau khi cưới, vợ chồng chúng tôi sống tại căn nhà này và có với nhau được một bé trai và 1 bé gái. Tuy nhiên, căn nhà sau thời gian sử dụng đã xuống cấp. Hai vợ chồng tôi đã cùng nhau dành dụm tiền để sửa sang lại căn nhà.

Sau nhiều năm chung sống, chúng tôi có rất nhiều bất đồng trong suy nghĩ cũng như cách nuôi dậy con cái dẫn đã cãi vã. Khi mẫu thuẫn ngày càng nhiều thì chúng tôi đã thống nhất đưa ra quyết định là ly hôn. Nhưng, tại tòa, chồng tôi cho rằng căn nhà do bố mẹ anh để lại cho anh, đứng tên anh thì là của anh, tôi không được hưởng quyền lợi gì cả.

Chính vì vậy. Tôi rất mong nhận được sự tư vấn luật hôn nhân gia đình từ phía luật sư đối với trường hợp này của tôi thì được giải quyết như thế nào theo quy định của pháp luật.

Rất mong luật sư giải đáp thắc mắc!

Trả lời

Chào bạn! rất cảm ơn bạn vì đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với tình huống bạn gặp phải chúng tôi tôi xin đưa ra sự tư vấn theo đúng như quy định trong luật hôn nhân gia đình của nước ta như sau:

Căn cứ theo điều 33 – luật hôn nhân và gia đình được ban hành năm 2014 có quy định đối với tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Cũng trong điều 43 tại luật này, quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Tuy nhiên, trong trường hợp khi tài sản riêng được sát nhập vào tài sản chung như trong khoản 4 điều 59 của bộ luật hôn nhân và gia đình:

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Dựa theo quy định nêu trên có thế thế, mảnh đất thuộc về phần tài sản riêng của chồng bạn do được thừa hưởng từ khi hai người chưa kết hôn. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, hai vợ chồng đã có sự sát nhập tài sản bằng cách chung tiền sửa sang lại căn nhà.

Nên, khi hai vợ chồng đưa ra quyết định ly hôn, bạn sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản mà bạn đã đóng gắp vào sửa chữa cũng như mua sắm các thiết bị, đồ đạc sử dụng trong nhà. Hoặc hai vợ chồng cũng có thể tự thỏa thuận việc phân chia tài sản với nhau.

Trên đây là phần tư vấn giải đáp thắc về luật hôn nhân và gia đình. Quý khách hàng có bất cứ vấn đề thắc mắc nào có liên quan đến pháp luật hãy liên hệ ngay với chúng tôi theo thông tin bên dưới đây để được hỗ trợ tư vấn những thông tin pháp luật chính xác nhất.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh cần những gì

Hướng dẫn thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn trong doanh nghiệp cổ phần

Xem thêm các bài viết cùng chủ đề tại: Linkhay, linkedin, site google, tumblr


Đọc tiếp »
Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất