Thứ Sáu, 8 tháng 10, 2021

Phân chia đất là tài sản chung của vợ chồng chưa có sổ đỏ khi ly hôn ?

 

Câu hỏi:

Xin chào Luật Sư, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: tôi và chồng tôi kết hôn và có 1 con chung, 1 năm qua vợ chồng tôi trục trặc, bố chồng tôi đuổi mẹ con tôi về nhà ngoại mặc dù ngôi nhà đó là do vợ chồng tôi xây dựng tuy nhiên chưa có sổ đỏ.

Vậy trong trường hợp này khi ly hôn tôi có quỳên đc phân chia tài sản không ạ? Và tôi có quyền kiện chồng tôi về việc không chu cấp nuôi con trong 1 năm qua không ?

Xin cảm ơn.

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày, căn nhà do vợ chồng bạn cùng xây dựng nên trong thời kì hôn nhân. Do đó, mặc dù chưa có sổ đỏ, căn nhà này vẫn được xác định là tài sản chung vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân  gia đình 2014:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Về nguyên tắc, nếu căn nhà này được xác định là tài sản chung vợ chồng thì sẽ được chia theo nguyên tắc sau đây theo quy định của Luật hôn nhân và Gia đình 2014:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch."

Do đó, với tài sản chung là căn nhà, bạn có thể được phân chia theo nguyên tắc như đã nêu trên. Mức chia cụ thể sẽ do vợ chồng bạn thỏa thuận hoặc sẽ do Tòa án quyết định.

Về vấn đề bạn có quyền kiện chồng bạn về việc không chu cấp nuôi con trong 1 năm qua: bạn có thể yêu cầu chồng bạn chi trả khoản tiền cấp dưỡng cho con trong thời gian qua bởi khi chồng bạn không trực tiếp nuôi con, chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

"Điều 110. Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con

Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con"

Do vậy, nếu chồng bạn chưa thực hiện nghĩa vụ này trong một năm qua thì bạn có quyền yêu cầu chồng chi trả cho bạn khoản tiền mà lẽ ra chồng bạn phải cấp dưỡng cho con. Sau khi vợ chồng bạn ly hôn, chồng bạn vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con nếu anh ấy không cùng chung sống hoặc không trực tiếp nuôi con.

------------------

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung với cha mẹ?

Đất được thừa kế có tính là tài sản chung không?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung với cha mẹ ?

 

Câu hỏi:

Xin chào Luật Sư! em có vấn đề kính mong anh chị tư vấn giúp em. Vợ chồng em kết hôn vào tháng 11 năm 2014. Do mâu thuẫn nên không sống chung được nữa nên vợ chồng em đã nộp đơn lên tòa án xin được ly hôn, đang chờ giải quyết. Chúng em chưa có con.

Chúng em không yêu cầu chia tài sản. Chúng em đã thỏa thuận chia đôi tài sản gồm một con bò và một cây vàng cưới, tài sản đã chia xong. Trong lúc chờ tòa giải quyết được ly hôn thì vợ em còn đòi chia luôn căn nhà được cha mẹ em và em góp tiền xây trước khi cưới. Và cha mẹ đã cho em nhưng căn nhà vẫn chưa được cắt ra khỏi khối tàn sản của cha mẹ em, và em cũng chưa có ý định góp vào khối tài sản chung vợ chồng thì khi vợ em kiện thì tòa có giải quyết không?

Em chân thành cảm ơn!

 

 

Trả lời:

Căn cứ vào quy định tại điều 61, Luật hôn nhân gia đình 2014 thì nếu như vợ chồng sống chung với gia đình thì người vợ sẽ được chia tài sản trong khối tài sản chung của gia đình tính theo công sức đóng góp và đã trừ đi các chi phí hợp lý. Còn việc vợ anh đòi chia đôi căn nhà thì chị ấy phải chứng minh được là căn nhà này bố mẹ anh đã tặng cho căn nhà này cho hai vợ chồng anh chị và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có tên chung của hai vợ chồng thì vợ anh mới có căn cứ để yêu cầu chia đôi căn nhà này.

"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Như vậy, để chia tài sản khi chung sống với gia đình thì vợ chồng anh phải chứng minh được công sức đóng góp vào khối tài sản chung với gia đình. Cụ thể, Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

"2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."

------------------

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Đất được thừa kế có tính là tài sản chúng không?

Thủ tục yêu cầu không nhận con thực hiện thế nào?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Đất được thừa kế có tính là tài sản chung không ?

 

Câu hỏi:

Xin kính chào Luật Sư, xin hỏi: Năm 2017 mẹ cháu mất, do cháu là con một mà bố cháu đã mất từ lâu nên cháu được toàn quyền với mảnh đất mẹ cháu để lại. Cháu đã đứng tên trên sổ đỏ. Đến năm 2013 cháu lấy vợ, hiện tại chúng cháu đang có mâu thuẫn dẫn đến việc ly hôn, vợ cháu đang đòi cháu nửa mảnh đất này.

Nếu không cô ấy sẽ kiện. Cháu xin hỏi luật sư mảnh đất này là của mẹ cháu, khi mẹ cháu mất bên công chứng cũng đã nói là do mẹ cháu không để lại di chúc nên cháu có toàn quyền đứng tên. Vậy mà vợ nói là đây là tài sản trong hôn nhân nên khi ly hôn phải chia đôi. Có đúng không ạ ?

Cảm ơn!

Câu trả lời:

Do trong thư bạn cung cấp thông tin rằng khi mẹ bạn mất không để lại di chúc, bạn là con một và bố bạn đã mất từ rất lâu. Bạn đã làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế và hiện đứng tên người sử dụng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Do đó, bạn là người thừa kế theo pháp luật và ở hàng thừa kế thứ nhất đựợc hưởng phần di sản của mẹ bạn. Còn vợ bạn không phải người thừa kế theo pháp luật tại khỏan 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2015. Cho nên mảnh đất này là tài sản mà bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung

Đồng thời, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Từ hai căn cứ trên ta thấy rằng, mảnh đất này là tài sản bạn được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn bạn không có trách nhiệm chia đôi cho vợ bạn.

Khoản 4 Điều 59 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn....

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

------------------

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Thủ tục yêu cầu không nhận con thực hiện thế nào?

Trách nhiệm khi người cha không nhận con

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 1 tháng 10, 2021

Thủ tục yêu cầu không nhận con thực hiện thế nào ?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư, Tôi có con với Anh A nhưng anh ta nói bé không phải con Anh ta và anh ta đã kết hôn với người khác. Vậy tôi có thể yêu cầu để xác định trách nhiệm hay không ?

Luật sư tư vấn:

Trả lời:

Theo như thông tin anh cung cấp, đứa bé không phải là con của anh, nhưng anh và vợ anh đã kết hôn với nhau, đứa bé được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc, đương nhiên sẽ trở thành con chung của hai vợ chồng anh (căn cứ theo Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014). Tuy nhiên nếu như anh có giấy tờ chứng minh đứa bé đó không phải là con của anh như giấy xét nghiệm ADN, anh vẫn có thể không nhận đứa bé đó là con nhưng anh phải ra Ủy ban nhân dân xã hoặc nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu không nhận đứa bé là con của mình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

Tại khoản 2 Điều 89 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Người được nhận là cha, mẹ của một người có thể yêu cầu Tòa án xác định người đó không phải là con mình.“

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1. Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

2. Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này.

3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật này:

a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.“

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).“

Như vậy, anh có thể không nhận đứa bé đó là con của mình được.

Theo như thông tin mà anh cung cấp thì anh không muốn nhận đứa bé đó là con của mình, còn người bố thực sự của đứa bé lại muốn nhận con của mình. Hai bên không có tranh chấp về việc nhận con. Tuy nhiên, vấn đề của anh là không muốn xác nhận đứa bé là con của mình, theo đó, anh phải nộp đơn yêu cầu Tòa án xin xác nhận không phải là con mình. Anh làm hồ sơ nộp cho Tòa án nơi anh cư trú hoặc làm việc yêu cầu Tòa án xem xét để công nhận việc không nhận đứa bé là con của anh. Tòa án xem xét đơn, nếu có đủ căn cứ chứng minh anh không phải là cha đứa bé thì Tòa án ra quyết định công nhận việc không nhận con của anh.

Sau khi nhận được quyết định của Tòa án, anh nên đến Ủy ban nhân dân xã nơi anh cư trú để yêu cầu không nhận con, chấm dứt mối quan hệ cha con trên Giấy khai sinh của đứa bé, nếu đã đăng ký khai sinh và ghi vào Sổ hộ tịch. Hồ sơ yêu cầu không nhận con bao gồm:

– Bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng (sau đây gọi là giấy tờ tùy thân) để chứng minh về nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, người yêu cầu đăng ký hộ tịch phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú.

– Tờ khai không nhận cha con theo mẫu quy định;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con; trường hợp này anh phải đưa ra những giấy tờ chứng minh đứa bé không phải là con mình, trong đó có quyết định của Tòa án;

Nếu thấy việc anh không muốn nhận con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng anh, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

------------------

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

TRÁCH NHIỆM KHI NGƯỜI CHA KHÔNG NHẬN CON?

TƯ VẤN VIỆC NGƯỜI CHA TỪ CHỐI NHẬN CON ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7


Đọc tiếp »

Trách nhiệm khi người cha không nhận con?

 

Câu hỏi:

Kính chào Luật sư Luật Đại Việt, em có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Em và anh ấy chưa kết hôn nhưng em đã có bầu rồi. Anh ấy giờ không nhận đứa con ấy, em có thể khởi kiện anh ấy về tội gì ạ ?

Xin luật sư cho em câu giải đáp ? Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục hỏi đáp của công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Trường hợp của bạn không nói rõ độ tuổi của mình, nên chúng tôi hiểu là bạn đã đủ tuổi đăng ký kết hôn. Về mặt đạo đức hành vi của người bạn trai này không phù hợp, thiếu trách nhiệm và sai lệch với các chuẩn mực đạo đức xã hội. Trên phương diện pháp lý, người bạn trai này sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi này ( vì việc giao cấu là hoàn toàn tự nguyên từ hai bên ).

Tuy nhiên, theo luật hôn nhân gia đình năm 2014, nếu bạn chứng minh được người bạn trai này là cha của đứa bé, thì người bạn trai của bạn phải thực hiện nghĩa vụ đối với con theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 69, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 69. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ

1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Trân trọng cảm ơn!

-------------------

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

TƯ VẤN VIỆC NGƯỜI CHA TỪ CHỐI NHẬN CON ?

KHÔNG CÓ GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CÓ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7


Đọc tiếp »

Tư vấn việc người cha từ chối nhận con ?

 


Câu hỏi:

Kính chào Luật sư Luật Đại Việt, Tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ phía các luật sư: Tôi có người bạn gái lấy chồng được hơn 1 năm và có một cháu gái 8 tháng tuổi. Trong quá trình chung sống với gia đình chồng đã xẩy ra nhiều chuyện với bố mẹ chồng nên không chung sống được đã bế con về nhà bố mẹ đẻ được gần 2 tháng.

Đã có 2 lần chồng bạn ấy xuống xin về chung sống nhưng bạn ấy nhất định muốn ly hôn. Sau đó hơn một tuần thì chồng bạn ấy tới và cầm theo tờ kết quả xét nhiệm ADN và khẳng định đứa bé gái đó không phải là con của anh ta. Nhưng người bạn đó của em đã khẳng định không có quan hệ với ai ngoài chồng ra.

Luật sư cho em hỏi liệu tờ xét nhiệm ADN đó có gì sai sót hay do anh ta có ý làm giả để chối bỏ trách nhiệm không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Trả lời:

Trước tiên, chúng tôi cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Căn cứ vào vấn đề bạn đưa ra bên trên, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 63 của Luật Hôn nhân Gia đình 2014:

"Điều 63. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận cũng là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Toà án xác định. Việc xác định cha, mẹ cho con được sinh ra theo phương pháp khoa học do Chính phủ quy định."

Bởi vì vợ chồng bạn của bạn chưa ly hôn và có con chung trong thời kỳ hôn nhân, thì con đó là con chung của 2 vợ chồng.

Việc tờ AND đó có sai sót hay không hay anh chồng có ý định làm giả để không nhận con, chúng tôi không thể giải đáp cụ thể từ những thông tin sơ bộ mà bạn đã cung cấp.

Khoản 2 Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu rõ, trường hợp bố mẹ không nhận con thì phải có chứng cứ rõ ràng và phải được Tòa án xác định. Như vậy, việc tờ giấy xét nghiệm ADN kia có chính xác hay không còn phụ thuộc vào phán quyết của Tòa án. Bạn có thể khuyên bạn gái của mình nhờ tới sự giúp đỡ của Tòa án trong việc xác minh tính xác thực hoặc tự mình đi làm một xét nghiệm ADN khác để tự xác minh.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

KHÔNG CÓ GIẤY XÁC NHẬN TÌNH TRẠNG HÔN NHÂN CÓ ĐĂNG KÝ KẾT HÔN ĐƯỢC KHÔNG ?

QUYỀN NUÔI CON SAU KHI VỢ CHỒNG LY HÔN?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 

Đọc tiếp »
Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất