Thứ Ba, 21 tháng 9, 2021

Không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có đăng ký kết hôn được không ?

 

Câu hỏi:

Kính gửi Luật sư Luật Đại Việt “Nếu cháu đi đăng ký kết hôn tại nơi ở người yêu cháu (Cháu và người yêu ở khác huyện nhau), mà cháu chỉ có chứng minh thư, sổ hộ khẩu bản chính nhưng lại không có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì có tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn được không ạ”?

Rất mong nhận được phản hồi từ phía Luật Sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Đối với câu hỏi của bạn thì chúng tôi xin đưa ra sự tư vấn như sau:

Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CPvề đăng ký và quản lý hộ tịch:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện thì người yêu cầu đăng ký kết hôn đang cư trú ở trong nước phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này.2. Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện) cấp.

Như vậy, theo quy định trên thì bạn bắt buộc phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình do ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú thì mới được kết hôn.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Quyền nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn


Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 17 tháng 9, 2021

Quyền nuôi con sau khi vợ chồng ly hôn?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư Luật Đại Việt, tôi có một câu hỏi muốn nhờ đến sự tư vấn của luật sư. Tôi và vợ tôi kết hôn được gần được 3 năm, vợ chồng được một bé gái năm nay được 22 tháng tuổi. Tháng 08 năm 2016 vợ chồng xảy ra mẫu thuẫn trầm trọng và cô ấy bỏ đi bỏ lại đứa con hiện đang chung sống với tôi. Trong lúc bỏ đi đó, cô ấy không liên lạc hoặc chu cấp cho con.

Thời gian gần đây, tôi có liên lạc được với cô ấy, cô ấy có nói là bỏ đứa con. Nay tôi muốn hỏi luật sư nếu như tôi ly hôn tôi có được quyền nuôi cháu, và tôi cần những giấy tờ gì để được quyền nuôi con. Hiện tôi đang kinh doanh, còn vợ tôi không biết làm công việc gì hay ở đâu. Kính mong luật sư tư vấn giúp ạ? Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Do vợ bạn không có nơi cư trú và công việc ổn định. Nên về mặt vật chất vợ bạn không đủ điều kiện đáp ứng đủ cho việc nuôi con. Hơn nữa, về mặt tinh thần, vợ bạn cũng thể hiện là một người thiếu trách nhiệm khi không có sự quan tâm, chăm sóc, đồng thời có những lời nói gây tổn thương cho con trẻ khi noi là "sẽ bỏ con" . Với vấn đề bạn đang gặp phải, chúng tôi cũng xin chia ra thành hai hướng giải quyết:

Hướng 1:

Nếu bạn có thể liên lạc được với vợ mình để thống nhất về việc nuôi con, ly hôn và mức cấp dưỡng cho con hàng tháng. Nếu thỏa thuận được bạn viết đơn theo mẫu đơn yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn ,nuôi con và chia tài sản chung (nếu có) kèm theo các giấy tờ như: Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Sao giấy khai sinh của con; Bản sao CMND và sổ hộ khẩu của anh chị.

Với trường hợp này việc giành quyền nuôi con của anh sẽ thuận lợi hơn so với trường hợp thứ hai . Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì nguyên đơn phải nộp đơn ở toà án nơi bị đơn đang cư trú. Do vậy, nếu bạn không biết được nơi vợ bạn đang cư trú, sinh sống, làm việc thì bạn không thể yêu cầu ly hôn theo hướng đơn phương được. Với trường hợp này bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ được nuôi dưỡng cháu, nhưng việc ly hôn sẽ gặp rất nhiều khó khăn.

Trường hợp 2:

Một giả thiết nữa được đặt ra đó là vợ anh về, nhưng chị ấy muốn giành quyền nuôi con với anh thì tòa án cũng sẽ xem xét chứ không tuyên ngay quyền nuôi con cho chị ấy với lý do con dưới 36 tháng tuổi. Nếu những thông tin anh cung cấp là đúng về mặt thực tế thì chắc chắn tòa sẽ không tuyên quyền nuôi con cho chị ấy.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

 CHỒNG CÓ ĐƯỢC QUYỀN NUÔI CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI NẾU XẢY RA VIỆC LY HÔN?

CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI KHI LY HÔN THÌ AI LÀ NGƯỜI CÓ QUYỀN NUÔI CON?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 

 


Đọc tiếp »

Chồng có được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi nếu xảy ra việc ly hôn?

 

Câu hỏi:

Xin chào luật sư. Tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư giải đáp giúp cho tôi. Năm 2016, tôi ly hôn với vợ, chúng tôi có 1 đứa con chung, bé chỉ mới 12 tháng tuổi nên tòa giao quyền chăm sóc trực tiếp cho mẹ bé, tôi và mẹ bé cùng với bà ngoại có thỏa thuận mỗi bên sẽ chăm sóc một tuần để bé có tình thương của cha, mẹ, nội, ngoại.

Hơn một năm qua chúng tôi điều chia nhau chăm sóc, tuy nhiên trong thời gian này vợ cũ của tôi có những mối quan hệ mới và chuẩn bị lập gia đình riêng nên không quan tâm chăm sóc cho cháu cả về vật chất và tinh thần mà trách nhiệm chủ yếu thuộc về tôi và bà nội cháu. Nay cháu được 30 tháng tuổi , tôi có thể khởi kiện lại trên tòa để yêu cầu hay đổi người trực tiếp nuôi con hay không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Với tình huống này, nếu vợ cũ của anh có ý định đi bước nữa và hiện tại không có thời gian chăm sóc cháu thì anh nên thỏa thuận và thuyết phục vợ mình ký vào thỏa thuận thay đổi người trục tiếp nuôi con, sau khi ký vào giấy này anh có thể nộp lên tòa án nhân dân cấp quận (huyện) nơi hai vợ chồng đang cư trú để yêu cầu tòa công nhận sự thỏa thuận này.

Trường hợp anh chị không thỏa thuận được về quyền nuôi con thì anh cần khởi kiện ra tòa để yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Theo quy định củakhoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014

"3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Vậy, đối với con dưới 36 tháng tuổi người mẹ đang được quyền ưu tiên nuôi dưỡng cháu, nhưng nếu người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc (ở trường hợp của anh, người mẹ không đủ thời gian, kinh tế cũng như trách nhiệm để đảm bảo cháu được nuôi dưỡng trong một môi trường lành mạnh, đầy đủ cả về vật chất và tinh thần) thì anh vẫn có quyền yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

“b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Tuy vậy, muốn việc khởi kiện đạt được kết quả như mong muốn, anh nên tìm những bằng chứng chứng minh những lời tường trình trước tòa của mình là đúng sự thật. Ví dụ: văn bản xác nhận của chính quyền địa phương hoặc văn bản tường trình của hàng xóm ... đồng thời, anh cũng chứng minh về đạo đức, sức khỏe, thu nhập của anh đều có thể đảm bảo để nuôi dạy con được tốt nhất.

Xem thêm các tin tức liên quan:

CON DƯỚI 36 THÁNG TUỔI KHI LY HÔN THÌ AI LÀ NGƯỜI CÓ QUYỀN NUÔI CON?

CÁCH TÍNH MỨC HƯỞNG BẢO HIỂM XÃ HỘI MỘT LẦN?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 

 


Đọc tiếp »

Con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn thì ai là người có quyền nuôi con?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư, tôi có một câu hỏi muốn nhờ đến sự tư vấn của luật sư: Tôi và chồng tôi đã kết hôn năm 2012. Chúng tôi có với nhau một cháu trai năm nay 2 tuổi. Nay tôi muốn ly hôn và muốn được nuôi con thì có được không? Và theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này tôi có đường quyền nuôi con hay không?

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định như sau:

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, để được quyền nuôi con bạn có hai cách để giải quyết:

Thứ nhất: Vợ chồng bạn có thể thỏa thuận với nhau để bạn là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc cháu.

Thứ hai: Trường hợp vợ chồng bạn không thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con thì bạn có thể yêu cầu Tòa án cho bạn là người được trực tiếp nuôi con vì bé mới 2 tuổi, tuy nhiên, Tòa án còn phải xem xét các yếu tố khác. Cụ thể, tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn.

Xem thêm các tin tức liên quan:

Cách tính mức lương bảo hiểm xã hội một lần?

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Thứ Năm, 16 tháng 9, 2021

Cách tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

 

Câu hỏi:

Thưa Luật sư Luật Đại Việt, thời gian trước em có làm việc cho một công ty liên doanh. Tại đây, em có tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên vào tháng 07/2015 em đã làm đơn xin thôi việc tại công ty. Đến tháng 12/2018 em muốn lấy tiền Bảo hiểm xã hội một lần thì có được hay không ạ?

Mong Luật sư tư vấn giúp em. Em xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Trước tiên, chúng tôi rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra sư tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định về bảo hiểm xã hội một lần thìtrường hợp bạn mới chấm dứt từ tháng 07/2015 thì đến tháng 12/2018, bạn muốn được hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bạn phải thuộc các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1, Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Nếu bạn đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì bảo hiểm xã hội một lần được tính như sau theo quy định tại khoản 2, Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014:

"2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.".

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

Bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần?

 

Câu hỏi:

Chào luật sư Luật Đại Việt, em đã một khoảng thời gian làm việc ở SamSung Thái Nguyên từ 15/06/2014 - 13/05/2015. Nhưng ngày 15/06/2015 em nghỉ việc luôn mà không viết đơn gửi lên cấp trên. Cho đến ngày 26/12/2016 công ty có gọi em xuống lấy sổ bảo hiểm xã hội. Từ khi em nghỉ, em có đi làm ở công ty khác và đóng sổ mới rồi. Vậy luât tư cho em hỏi sổ bảo hiểm cũ em có được hưởng bảo hiểm xã hội một lần không ạ? Em Xin cảm ơn!

Trả lời:

Trước tiên, Luật Đại Việt rất cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trong trường hợp của bạn chúng tôi xin đưa ra sự tư vấn như sau:

Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

"Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

c) Ra nước ngoài để định cư;

d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;..."

Như vậy, bạn phải nghỉ việc sau 01 năm và chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội thì bạn mới có thể làm hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần. Nên, trong trường hợp này bạn cần làm thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Sau đó mới có thể rút tiền bảo hiểm xã hội một lần vì mỗi người chỉ có một sổ bảo hiểm xã hội mà thôi:

Tham khảo thêm tin tức liên quan:

Bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

Hưởng chế độ thai sản khi bị chết lưu?

Tham thêm các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 

 

 


Đọc tiếp »

Bảo hiểm xã hội một lần được tính như thế nào?

 

Câu hỏi:

Xin kính chào luật sư Luật Đại Việt, em có một vấn đề muốn nhờ đến sự tư vấn từ phía luật sư ạ: “Em đang muốn rút bảo hiểm xã hội một lần với mức đóng bảo hiểm là 346.500 đồng/1 tháng. Bảo hiểm này em đóng từ tháng 06/2014 - 06/2015. Hiện tại, em muốn rút lại tiền bảo hiểm thì sẽ tính như thế nào? Em rất mong nhận được sự tư vấn từ phía Luật Sư. Em cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ vào tình huống mà bạn đang gặp phải, chúng tôi xin đưa ra sự tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc hướng dẫn quy định tại Điều 60 thuộc bộ Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 để đủ điều kiện hưởng BHXH một lần, bạn sẽ phải thỏa mãn các điều kiện sau:

"Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội."

Mức hưởng: (được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP):

"2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

5. Hồ sơ, giải quyết hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại Điều 109 và các Khoản 3, 4 Điều 110 của Luật Bảo hiểm xã hội."

Như vậy, do không nắm rõ thông tin chi tiết về mức lương của bạn. Nên chúng tôi không thể tư vấn chi tiết cũng như tính ra mức tiền bảo hiểm xã hội một lần mà bạn được hưởng. Do đó, căn cứ quy định trong luật bảo hiểm xã hội được nêu ra phía trên bạn có thể tự tính số tiền bảo hiểm xã hội một lần mà bạn muốn hưởng.

Có thể bạn quan tâm:

Hưởng chế độ thai sản khi thai bị chết lưu

Chế độ thai sản khi thai bị chết lưu

Tham khảo thêm các tin tin tức liên quan:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 10 tháng 9, 2021

Hưởng chế độ thai sản khi thai bị chết lưu ?

 

Câu hỏi:

Chào luật sư Luật Đại Việt , Tôi đang công tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Đã đóng bảo hiểm được 3 năm. Tháng 1 vừa qua tôi bị thai lưu ( thai 3 tháng) đã nằm viện 1 tuần và nghỉ ở nhà 1 tháng vậy theo luật tiền thai sản của tôi được bao nhiêu? Và tính thời gian thai sản từ khi tôi nhập viện hay khi tôi ra viện. Tôi đi làm trước 10 ngày theo chế độ thì có được thanh toán đủ 40 ngày không?

Luật sư có thể tư vấn giúp tôi được không ạh.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội thì:

"Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần."

Trong trường hợp của bạn, thai của bạn chết lưu khi được 3 tháng (tương đương khoảng 12 tuần tuổi), như vậy, trong trường hợp này, bạn được nghỉ việc tối đa 20 ngày, còn nếu thai của bạn từ đủ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi thì bạn được nghỉ 40 ngày. Nếu bạn có đi làm trước thời hạn tối đa như trên thì bạn vẫn được thanh toán số tiền trợ cấp chế độ thai sản tương ứng với sô ngày luật định, dựa trên mức hưởng được quy định như sau:

Theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì:

"Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

Như vậy, để tính được số tiền trợ cấp chế độ thai sản bạn được hưởng, bạn cần phải xác định được mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi bạn hưởng chế độ thai sản, cũng như xác định thai của mình bị chết lưu khi bao nhiêu tuần tuổi.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHI THAI CHẾT LƯU?

NGỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRƯỚC KHI SINH CON CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Chế độ thai sản khi thai chết lưu?

 

Câu hỏi:

Chào công ty luật Đại Việt, tôi có câu hỏi này mong được luật sư tư vấn, giúp đỡ. Tôi mang thai được 12 tuần tuổi thì thai bị chết lưu và phải hút thai theo chỉ định của bác sỹ. Hiện tại thì tôi đang tham gia bảo hiểm xã hội tại công ty. Luật sư cho tôi hỏi về chế độ thai sản đối với thai bị chết lưu là như thế nào ạ? Trường hợp này được nghỉ theo chế độ bảo hiểm là mấy ngày, và mức hưởng quy định thế nào?

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty luật chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:

Thứ nhất, về thời gian hưởng chế độ khi thai chết lưu:

Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

“Điều 33. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý

1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần”.

Như vậy, thời gian nghỉ khi thai chết lưu sẽ theo chỉ định của cơ sở khám bệnh; chữa bệnh có thẩm quyền. Trong trường hợp của bạn, thai của bạn được 12 tuần thì thời gian nghỉ việc sẽ là 20 ngày.

Thứ hai, về mức hưởng chế độ khi thai chết lưu:

Căn cứ Khoản 1, Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng chế độ thai sản như sau:

“Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày”.

Theo đó, mức hưởng chế độ thai chết lưu một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Mức trợ cấp theo tháng, mỗi tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

NGỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TRƯỚC KHI SINH CON CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG?

THỜI GIAN NGHỈ VIỆC CÓ BỊ NGỪNG BẢO HIỂM ĐỂ HƯỞNG THAI SẢN KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7
Đọc tiếp »
Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất