Thứ Sáu, 23 tháng 7, 2021

Khi ly hôn, tài sản được chia như thế nào?

 

Câu hỏi:

Chào Luật Đại Việt. Em có vấn đề mong được tư vấn giúp! Em cưới vợ năm 2012 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Đến năm 2015 mẹ đẻ em có mua cho em một miếng đất, do em đứng tên. Đến tháng 7, em nhận được sổ đất (chỉ một mình em đứng tên). Rồi tới tháng 8 em cùng vợ đi đăng ký kết hôn. Cho em hỏi là sau này vợ em có đòi ly hôn thì miếng đất em mua đó có bị chia đôi không? Và gải sử trong thời gian hôn nhân em có xây 1 căn nhà nhưng do mẹ đẻ em cho tiền thì khi ly hôn sẽ tính như thế nào?

Trả lời:

Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải tuân theo nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 luật hôn nhân gia đình 2014:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Như vậy, trước khi chia tài sản, cần phải xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng, đâu là tài sản riêng của mỗi bên

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Trong trường hợp của bạn, tháng 8/2015 bạn và vợ bạn đi đăng ký kết hôn. Như vậy, kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn thì hôn nhân của các bạn mới được coi là hợp pháp, tài sản trong thời kỳ hôn nhân của 2 bạn mới được xác định theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014. Tức là khoảng thời gian từ năm 2012 khi bạn lấy vợ đến trước khi hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, các bạn vẫn chưa được công nhận là vợ chồng hợp pháp của nhau, tài sản riêng của vợ chồng bạn vẫn thuộc sở hữu riêng của mỗi bên. Trước khi kết hôn, bạn được mẹ đẻ mua cho 1 miếng đất, bạn đứng tên trên miếng đất đó. Như vậy, tài sản này thuộc sở hữu của bạn, được hình thành trước khi bạn kết hôn do đó đây sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền hưởng bất kỳ giá trị nào từ căn nhà này khi ly hôn.

Giả sử, trong thời gian hôn nhân bạn có xây 1 căn nhà nhưng do mẹ đẻ cho tiền. Để xác định được đây là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ chồng thì cần phải xác định số tiền mẹ bạn cho để xây căn nhà là chỉ cho riêng bạn hay cho cả 2 vợ chồng bạn. Nếu số tiền này được cho riêng bạn, thì đây sẽ là tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, theo đó căn nhà này sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền yêu cầu hưởng phần giá trị nào từ căn nhà khi ly hôn. Để chứng minh trước Tòa đây là tài sản riêng của bạn, bạn cần có văn bản cam kết tặng cho của mẹ bạn theo đó số tiền để xây căn nhà chỉ cho riêng bạn, không có phần của vợ bạn. Trong trường hợp bạn không có chứng cứ chứng minh đây là tài sản riêng của bạn thì căn nhà này sẽ được suy đoán là tài sản chung của vợ chồng do được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nếu số tiền này mẹ bạn cho cả 2 vợ chồng để xây nhà thì tài sản này sẽ là tài sản được tặng cho chung, theo đó căn nhà thuộc sở hữu chung của 2 bạn. Khi ly hôn vợ bạn có quyền hưởng phần giá trị của căn nhà.

 Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Tài sản sau hôn nhân do ai làm ra được thì của người đó, không thành tài sản chung

Trường hợp bán đất không có chữ ký của vợ thì có được không?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất