Câu
hỏi:
Chào Luật Đại Việt. Em có vấn đề mong được tư vấn
giúp! Em cưới vợ năm 2012 nhưng chưa đăng ký kết hôn. Đến năm 2015 mẹ đẻ em có
mua cho em một miếng đất, do em đứng tên. Đến tháng 7, em nhận được sổ đất (chỉ
một mình em đứng tên). Rồi tới tháng 8 em cùng vợ đi đăng ký kết hôn. Cho em hỏi
là sau này vợ em có đòi ly hôn thì miếng đất em mua đó có bị chia đôi không? Và
gải sử trong thời gian hôn nhân em có xây 1 căn nhà nhưng do mẹ đẻ em cho tiền
thì khi ly hôn sẽ tính như thế nào?
Trả
lời:
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải tuân
theo nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn quy định tại Điều 59 luật hôn
nhân gia đình 2014:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng
theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa
thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải
quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61,
62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa
thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu
thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải
quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có
tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập,
duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình
được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản
xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo
thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của
vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật,
nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài
sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán
cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của
người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định
của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản
riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh
toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp
vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa
thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả
năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly
hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải
quyết.
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của
bên đó.
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các
nguyên tắc sau đây:
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia
đôi, nhưng sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng
góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của
vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật
hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn
phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Như vậy, trước khi chia tài sản, cần phải xác định
đâu là tài sản chung của vợ chồng, đâu là tài sản riêng của mỗi bên
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về
tài sản chung của vợ chồng như sau:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng
tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức
phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ
trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng
được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết
hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế
riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp
nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ
chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh
tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản
đó được coi là tài sản chung.”
Tài sản riêng của vợ chồng được quy định tại Điều 43
Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi
người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng
trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại
các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ,
chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ,
chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản
riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33
và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Trong trường hợp của bạn, tháng 8/2015 bạn và vợ bạn
đi đăng ký kết hôn. Như vậy, kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn
thì hôn nhân của các bạn mới được coi là hợp pháp, tài sản trong thời kỳ hôn
nhân của 2 bạn mới được xác định theo quy định của luật hôn nhân và gia đình
2014. Tức là khoảng thời gian từ năm 2012 khi bạn lấy vợ đến trước khi hoàn
thành thủ tục đăng ký kết hôn, các bạn vẫn chưa được công nhận là vợ chồng hợp
pháp của nhau, tài sản riêng của vợ chồng bạn vẫn thuộc sở hữu riêng của mỗi
bên. Trước khi kết hôn, bạn được mẹ đẻ mua cho 1 miếng đất, bạn đứng tên trên
miếng đất đó. Như vậy, tài sản này thuộc sở hữu của bạn, được hình thành trước
khi bạn kết hôn do đó đây sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền hưởng
bất kỳ giá trị nào từ căn nhà này khi ly hôn.
Giả sử, trong thời gian hôn nhân bạn có xây 1 căn
nhà nhưng do mẹ đẻ cho tiền. Để xác định được đây là tài sản riêng hay tài sản
chung của vợ chồng thì cần phải xác định số tiền mẹ bạn cho để xây căn nhà là
chỉ cho riêng bạn hay cho cả 2 vợ chồng bạn. Nếu số tiền này được cho riêng bạn,
thì đây sẽ là tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, theo đó căn
nhà này sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ bạn không có quyền yêu cầu hưởng phần
giá trị nào từ căn nhà khi ly hôn. Để chứng minh trước Tòa đây là tài sản riêng
của bạn, bạn cần có văn bản cam kết tặng cho của mẹ bạn theo đó số tiền để xây
căn nhà chỉ cho riêng bạn, không có phần của vợ bạn. Trong trường hợp bạn không
có chứng cứ chứng minh đây là tài sản riêng của bạn thì căn nhà này sẽ được suy
đoán là tài sản chung của vợ chồng do được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nếu
số tiền này mẹ bạn cho cả 2 vợ chồng để xây nhà thì tài sản này sẽ là tài sản
được tặng cho chung, theo đó căn nhà thuộc sở hữu chung của 2 bạn. Khi ly hôn vợ
bạn có quyền hưởng phần giá trị của căn nhà.
Tài sản sau hôn nhân do ai làm ra được thì của người đó, không thành tài sản chung
Trường hợp bán đất không có chữ ký của vợ thì có được không?
Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét