Thứ Ba, 29 tháng 6, 2021

Quyền nuôi con sau ly hôn khi vợ đã bỏ đi gần 03 năm?

 

Câu hỏi:

Chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Vợ chồng em cưới nhau được 05 năm rồi. Vợ chồng em đã có người thứ ba xen vào cuộc sống gia đình và không tiếp tục sống với nhau được. Vợ chồng em đã sinh được một cháu trai nay đã 04 tuổi. Và khi con em được được 01 tuổi rưỡi thì vợ em đã bỏ đi từ ngày đó tới bây giờ mới quay trở về. Lúc này, vợ em bảo muốn ly hôn với em nhưng lại đòi quyền nuôi con sau khi ly hôn.

Trong suốt khoảng thời gian vợ em bỏ đi, cô ấy không cấp dưỡng đồng nào cho con em. Vậy luật sư cho em hỏi: Vợ em có thể giành được quyền nuôi con hay không?

Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư!

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:

"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, bạn hoặc chồng bạn hoặc cả hai vợ chồng bạn đều có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn. Đối với trường hợp khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ thì bố, mẹ hoặc người thân thích của vợ chồng có thể làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng mà không cần sự đồng ý của vợ hoặc chồng.

Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ chồng bạn đã cưới nhau được 05 năm rồi. Vợ chồng bạn đã có người thứ ba xen vào cuộc sống gia đình và không tiếp tục sống với nhau được. Hai bạn cũng đã sinh được một cháu trai nay đã 04 tuổi. Và khi con bạn được được 01 tuổi rưỡi thì vợ bạn đã bỏ đi từ ngày đó tới bây giờ mới quay trở về. Lúc này, vợ bạn muốn ly hôn với bạn nhưng lại đòi quyền nuôi con sau khi ly hôn. Theo đó, Bên cạnh đó, từ khi vợ bạn bỏ đi đến nay, vợ bạn cũng không cấp dưỡng cho con bạn, theo đó, căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, vợ bạn muốn ly hôn và vợ bạn đang muốn giành quyền nuôi con sau khi ly hôn. Bạn không nói bạn có đồng ý cho vợ bạn nuôi dưỡng con hay không? Hay cả hai vợ chồng bạn đã thỏa thuận như thế nào về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Chính vì vậy, nếu trong trường hợp bạn đồng ý để vợ bạn là người trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn, bạn và vợ bạn có quyền yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận của hai vợ chồng bạn nếu vợ bạn chứng minh được vợ bạn có đủ khả năng để trực tiếp nuôi dưỡng con sau khi ly hôn. Ngược lại, nếu bạn cũng muốn giành quyền nuôi con với vợ bạn, con bạn hiện nay đã được 04 tuổi thì giữa bạn và vợ bạn đều có quyền ngang nhau trong việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn. Lúc này, Tòa án sẽ giao con cho bạn hoặc vợ bạn nuôi dưỡng căn cứ vào những bằng chứng từ bạn và vợ bạn nêu ra trước Tòa án chứng minh điều kiện, khả năng chăm sóc con tốt hơn người còn lại.

Phương thức để bạn chứng minh điều kiện để giành quyền nuôi con:

Về phía bạn: Cần có những căn cứ chứng minh bạn là người trực tiếp nuôi con từ khi cháu được 01 tuổi rưỡi đến nay, từ đó đến nay vợ bạn đã bỏ đi và không cấp dưỡng cho con bạn cũng như không quan tâm, thăm nom cháu. Bạn có thể thông qua người làm chứng như hàng xóm, anh, chị, em họ hàng, cha, mẹ bạn để chứng minh vấn đề này. Bên cạnh đó, bạn cần chứng minh mình có thu nhập ổn định, có khả năng chăm sóc con, có đủ tài chính, đủ thời gian trực tiếp chăm nom, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về phía vợ bạn: Cần đưa ra những video, hình ảnh chứng minh vợ bạn không quan tâm con, bỏ đi lâu nay, có thể chứng minh vợ bạn có quan hệ ngoại tình (nếu có) hoặc có thể đưa ra những căn cứ thể hiện vợ bạn không có công việc ổn định, không có khả năng trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn.

Xem thêm các tin tức liên quan:

SAU KHI ĐÃ LY HÔN MUỐN GIÀNH QUYỀN NUÔI CON THÌ CẦN PHẢI LÀM GÌ?

TƯ VẤN VỀ VIỆC LY HÔN VÀ NUÔI CON ?

Xem thêm các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

Đọc tiếp »

Giành quyền nuôi con khi sống chung như vợ chồng với người đang ly thân?

 

Câu hỏi:

Kính chào luật sư, Em có vấn đề này nhờ luật sư giải thích giúp em. Chuyện là em đang chung sống với một người như vợ chồng. Mà người này chưa ly hôn với chồng cũ chỉ ly thân 04 năm nay rồi nên em gặp và yêu. Hai đứa em cũng có em bé được 09 tháng. Hiện giờ vợ chồng em đang sống bên vợ phụ giúp việc nương rẫy bên đó. Khoảng hơn 10 ngày em mới về nội.

Cha mẹ em thương em nên chiều em cho về bên ngoại. Phần thì em thương vợ nên cho về bên ngoại cho được thoải mái. Vậy mà bên ngoại không biết điều về bên nội sáng về chiều điện thoại gọi về đi làm. Không lúc nào chơi được 02 ngày là đi. Em phải nói dối với cha mẹ em là có việc nên về. Dạo gần đây vợ chồng em hay mâu thuẫn với nhau mỗi lần như vậy là vợ em không cho em gần con em. Cha mẹ vợ cũng không ai lên tiếng.

Lần gần đây nhất, em giận vợ quá nên em dọn đồ về nhà em ở. Mấy bữa nay nhớ con mà không dám lên thăm em sợ bị đuổi ra đánh em. Xin luật sư cho em biết có cách nào để em nhận lại con em đường hoàng được không? Giấy tờ khai sinh em đứng tên đầy đủ hết. Chỉ có tên cha không có tên mẹ. Em rất nhớ con em mà em điện thoại không ai bắt máy. Xin nhờ luật sư giúp em xem có cách nào em nhận con em mà bên kia không làm khó em được không luật sư?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Đại Việt. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ quy định tại Khoản Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Theo như thông tin bạn cung cấp, vợ bạn hiện nay chưa ly hôn với chồng cũ nhưng đã ly thân được 04 năm rồi. Mặc dù, vợ bạn đã ly thân với chồng cũ nhưng pháp luật hiện hành không có quy định về việc ly thân, chính vì vậy, giữa vợ bạn và chồng cũ của chị ấy vẫn đang có quan hệ vợ chồng, chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng được pháp luật công nhận, chỉ khi nào vợ bạn và chồng cũ nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng thì lúc này, bạn mới có thể đăng ký kết hôn với vợ bạn và cuộc hôn nhân này mới được pháp luật công nhận. Hành vi chung sống như vợ chồng của hai hai bạn tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi chung sống như vợ, chồng vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

..."

Truy cứu trách nhiệm hình sự với hành vi chung sống như vợ chồng vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:

Căn cứ Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."

Giữa hai bạn đã có con chung được 09 tháng, hiện nay hai vợ chồng đang có mâu thuẫn với nhau, bạn cũng muốn giành quyền trực tiếp nuôi dưỡng con hoặc ít nhất bạn cũng mong muốn được thăm nom, chăm sóc con. Do đó, căn cứ quy định tại Điều 14, Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

"Điều 14. Giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

2. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con."

Bạn và vợ bạn không có đăng ký kết hôn theo quy định nên giữa hai bạn không làm phát sinh quan hệ vợ chồng. Tuy nhiên, hai bạn đã có con chung với nhau, trên Giấy khai sinh của con chỉ có tên bạn là cha, không có tên của mẹ, hai bạn không thỏa thuận được với nhau về việc chăm sóc, giáo dục con sau khi không thể tiếp tục chung sống như vợ chồng với nhau. Như vậy, nếu bây giờ bạn muốn danh chính ngôn thuận để được nuôi dưỡng, chăm sóc con mà vợ bạn không đồng ý thì bạn có quyền nộp đơn Khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh nơi vợ bạn đang cư trú (có thể là thường trú hoặc tạm trú) để yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề nuôi con sau khi không chung sống như vợ chồng.

Xem thêm các tin tức liên quan:

Sau khi đã ly hôn muốn giành quyền nuôi con thì phải làm gì?

Tư vấn về việc ly hôn và nuôi con

Hoặc xem thêm các tin tức cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7
Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 11 tháng 6, 2021

Sau khi đã ly hôn muốn giành quyền nuôi con thì cần phải làm gì?

 

Câu hỏi:

2 vợ chồng tôi li hôn 6 tháng. Cháu lớn sinh năm 2012 ở với tôi cháu bé sinh năm 2015 theo thoả thuận ban đầu ở với bố. Thời quan qua tôi thấy do công việc của bố đi làm suốt ngày không có thời gian chăm con lúc thì ở nhà bác lúc thì ở nhà chú lúc ở nhà với bà nội. Do vậy tôi muốn giành quyền nuôi nốt cháu thứ 2 tôi phải làm những thủ tục gì ?

Mong được quý vị tư vấn ạ.

Câu trả lời:

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 có các quy định về quyền nuôi con và quyền nuôi con sau khi ly hôn như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 69 quy định“Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, …” đây là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của cha mẹ. Hơn nữa “ Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng …” (Điều 7). Như vậy cha mẹ có quyền nuôi con và quyền đó ngang nhau, do vậy sau khi ly hôn việc chăm sóc nuôi dưỡng con vẫn không thay đổi, cụ thể được quy định tại:

Điều 81 về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con….”

Trước đó, chị không được nuôi con vì gia đình chồng có điều kiện hơn tuy nhiên hiện nay chị đã đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 84 về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn “a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con."

Thứ nhất, chị có thể thỏa thuận với anh để được nuôi con;

Thứ hai, nếu anh, chị không thể thoả thuận được với nhau thì Toà án sẽ có quyền trao quyền nuôi con cho một bên anh hoặc chị. Chị có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người nuôi con (ví dụ như:do công việc của bố đi làm suốt ngày không có thời gian chăm con lúc thì ở nhà bác lúc thì ở nhà chú lúc ở nhà với bà nội, chị không yên tâm giao con cho nhiều người chăm sóc như vậy) cụ thể là không thể tiếp tục nuôi con nữa. Tuy nhiên chị không nói rõ là con chị bao nhiêu tuổi, nếu con chị trên 7 tuổi thì còn phải xem xét nguyện vọng của con theo Khoản 3 Điều 84 ”Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.”

Nếu anh, đồng ý thuộc trường hợp nêu ở điểm a khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 hoặc thuộc trường hợp nêu ở điểm b khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân gia đình 2014 hoặc con chị từ 7 tuổi trở lên mà có nguyên vọng được chị chăm sóc, nuôi dưỡng thì chị có quyền tiếp tục nuôi con. Còn nếu thuộc một trong các trường hợp trên và cả chị và anh đều không đủ điều kiện để nuôi con thì theo quy định tại Điều 86Luật hôn nhân gia đình 2014 gia đình anh có quyền yêu cầu hạn chế quyền nuôi dưỡng của chị và nhận con chị về nuôi dưỡng.

Pháp luật Việt nam quy định vấn đề giải quyết việc tranh chấp người trực tiếp nuôi con khi ly hôn cụ thể như sau:

Căn cứ Khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì để chị được quyền nuôi con có hai cách để giải quyết như trình bày trên đây:

Thứ 1: Vợ chồng có thể thỏa thuận với nhau để vợ hoặc chồng là người trực tiếp nuôi dạy, chăm sóc con;

Thứ 2: Trường hợp vợ chồng nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án quyết định người được trực tiếp nuôi con.

Về nguyên tắc, việc ai là người nuôi con sau khi ly hôn có thể được các bên tự thỏa thuận với nhau và được tòa án ghi nhận trong bản án. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về của con chị, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần và phải xem xét đến nguyện vọng của con muốn được sống trực tiếp với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng.

Như vậy để bạn có quyền được nuôi cả hai bé, bạn cần phải chứng minh được bạn có đầy đủ các điều kiện tốt nhất để nuôi dạy cả hai bé. Cụ thể:

- Thứ nhất, bạn có đầy đủ các điều kiện về vật chất ăn ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… các yếu tố này sẽ được xét trên điều kiện về chỗ ở, tài sản, thu nhập của cha mẹ. Như vậy bạn phải chứng minh được bạn có điều kiện về tài chính hơn so với chồng bạn, và mức thu nhập, nơi cư trú của bạn phải đủ để đảm bảo điều kiện về nuôi dưỡng và học tập, vui chơi cho cả hai bé.

- Thứ hai, căn cứ vào các điều kiện tinh thần bao gồm: thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi, giải trí, nhân cách đạo đức của cha mẹ. Trong trường hợp của bạn:

+ Bạn phải chứng minh được bạn có đủ thời gian để chăm sóc, dạy dỗ, tạo điều kiện cho cả hai bé vui chơi, giải trí

+ Bạn phải chứng minh được từ trước tới giờ bạn là người luôn quan tâm, yêu thương hai bé. Và phải đưa ra được các căn cứ chứng minh các hành vi bạo lực của chồng bạn đối với bé 4 tuổi (có thể nhờ người làm chứng, chụp ảnh, quay phim, thu âm lại những hành vi, lời nói của chồng bạn, hoặc thu âm, ghi hình lại những cảm nhận của con bạn đối với chồng bạn…)

+ Bạn cũng cần chứng minh bạn hay chồng bạn là người có đầy đủ đạo đức để nuôi dạy con. Nếu như những hành vi nói trên về chồng bạn (thường xuyên đánh bài, “nhậu nhẹt”…) là đúng thì bạn cần phải nêu ra chứng cứ chứng minh.

Để tiến hành thủ tục khởi kiện đòi quyền nuôi con, chị cần phải gửi đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo đếnTòa án nhân dân cấp huyện (Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi anh đang cư trú. Chị có thể nộp đơn khởi kiện trực tiếp tại Tòa hoặc gửi đến Tòa án qua đường bưu điện.

Xem thêm các tin tức liên quan:

LY HÔN KHI CHỒNG LƯƠNG CAO HƠN VỢ THÌ AI MỚI THỰC SỰ GIÀNH QUYỀN NUÔI CON ?

MUỐN LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ ĐƯỢC KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7
Đọc tiếp »

Tư vấn về việc ly hôn và nuôi con ?

 

Câu hỏi:

Kính chào Luật sư, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Vợ chồng tôi kết hôn từ năm 2006, năm 2011 vợ chồng tôi sinh được cháu gái. Đến năm 2013 vợ chồng tôi sinh tiếp cháu trai. Năm 2017 giữa vợ tôi và chị ruột có xảy ra xô xát và vợ tôi có nằm viện 1 tuần (lỗi do phía chị ruột).

Giữa tôi và vợ chưa từng mâu thuẩn chuyện gia đình. Sau khi nằm viện xong vợ tôi chuyển hẳn về bên vợ sống rồi đi đâu không rõ và để lại hai đứa con cho tôi nuôi đến nay, tài sản chung chỉ có khoảng hơn hai lượng vàng mà hai bên gia đình cho lúc cưới nhau nhưng lúc nằm viện tôi đã về lấy đưa hết cho cô ấy (theo yêu cầu vợ tôi).

Sau này điện thoại cô ấy bảo không có nhận số tài sản trên. Tôi là con trai một trong gia đình và cũng có một đứa con trai. Ngày 6/4/2015 sau hơn 2 năm bỏ đi cô ấy điện thoại và yêu cầu tôi ký đơn ly hôn.

Tôi xin hỏi là tôi có quyền xin yêu cầu nuôi 2 con mà không cần trợ cấp theo luật định không? (em rất thương con và có thể lo cho 2 con đến tuổi trưởng thành ăn học đảm bảo). Tài sản tôi không tranh chấp.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

* Về quyền nuôi con

Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Dựa trên những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi thì tính đến thời điểm hiện tại, con gái của bạn đã được 8 tuổi và con trai của bạn đã được 6 tuổi. Căn cứ vào quy định trên, đối với bé gái đã trên 7 tuổi, Tòa sẽ xem xét đến nguyện vọng của bé để giao bé cho người mà bé muốn ở cùng nuôi dưỡng, còn đối với bé trai, bạn và vợ sẽ thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con cũng như quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn với con, trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của bé.

* Về vấn đề cấp dưỡng

Khoản 24 Điều 3 và khoản 2 Điều 82 Luật HNGĐ quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

24. Cấp dưỡng là việc một người có nghĩa vụ đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người không sống chung với mình mà có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng trong trường hợp người đó là người chưa thành niên, người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình hoặc người gặp khó khăn, túng thiếu theo quy định của Luật này.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con."

Trước hết, việc cấp dưỡng là nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi con, nhằm đóng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho con mà không phụ thuộc vào việc người trực tiếp nuôi con có khả năng kinh tế hay không. Đây là quyền lợi của người con được hưởng từ cha/mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn không yêu cầu cấp dưỡng, Tòa án sẽ xem xét nếu thấy việc bạn không yêu cầu cấp dưỡng là tự nguyện và bạn có đầy đủ khả năng, điều kiện nuôi dưỡng con thì Toà án không buộc vợ của bạn phải cấp dưỡng nuôi con.

Xem thêm các tin tức liên quan:

LY HÔN KHI CHỒNG LƯƠNG CAO HƠN VỢ THÌ AI MỚI THỰC SỰ GIÀNH QUYỀN NUÔI CON ? 

MUỐN LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ ĐƯỢC KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

Đọc tiếp »

Ly hôn khi chồng lương cao hơn vợ thì ai mới thực sự giành quyền nuôi con ?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư, Tôi tên là Nhung hiện tại tôi có 2 cháu sinh năm lần lượt là 2014, 2017. Hiện tại tôi muốn hỏi: tôi nuôi 2 cháu được không ?. Vì tôi có đi làm là thu nhập của tôi tầm 10triệu đồng / tháng, cháu lớn rất hay bị ốm. Và chồng tôi có nói nếu tôi nuôi 2 đứa thì sẽ không chu cấp. Vậy quyền chu cấp sẽ tính ra sao?

Tôi viết mail này mong bên luật minh khuê giải đáp và trả lời tôi nhanh nhất.

Câu trả lời:

Căn cứ theo quy đinh tại Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, theo như bạn trình bày, tường thuật lại ở trên thì bạn có 1 bé 2 tuổi và bé còn lại 5 tuổi, theo đó con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án xem xét nguyện vọng của con, còn con từ đủ 3 tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Trong trường hợp bạn được Tòa quyết định là người trực tiếp nuôi cả hai con, thì chồng chị là người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ phải cấp dưỡng cho con,mức cấp dưỡng sẽ căn cứ vào thu nhập thực tế hàng tháng của chồng chị. Đây là nghĩa vụ của người không trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con nên người chồng có trách nhiệm phải thực hiện. Nếu có quyết định của tòa mà không thực hiện thì bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án yêu cầu chồng chị thực hiện nghĩa vụ.

Xem thêm các tin tức liên quan:

Muốn ly hôn chồng khi đang đi nghĩa vụ quân sự có được không?

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 4 tháng 6, 2021

Muốn ly hôn khi chồng đang đi nghĩa vụ quân sự có được không ?


 


Câu hỏi:

Thưa luật sư, xin cho em hỏi chồng em đang đi nghĩa vụ quân sự. Do sống với nhà chồng không được chồng em thì đi bộ đội không giúp gì được. Xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nay em muốn ly hôn thì có được không ạ? Yêu cầu đơn phương ly hôn với người đi nghĩa vụ quân sự?

Cảm ơn và mong nhận được sự hướng dẫn cụ thể!

Câu trả lời

ĐIều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, quy định Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dào, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trừơng hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp yêu cầy ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng là hôn nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng.

- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh.

- Vợ chồng không chung thủy với nhau như quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục quan hệ ngoại tình.

Đời sống chung không thể kéo dài là tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn trên.

Trường hợp thực tế đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau được coi là đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

Mục đích của hôn nhân không đạt được là trường hợp không còn tình nghĩa vợ chồng, không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.

Nếu bạn không có căn cứ về việc chồng bạn vi phạm quyền và nghĩa vụ trong đời sống hôn nhân thì không thể yêu cầu việc ly hôn. Việc bạn không dung hòa được cuộc sống với nhà chồng không thể là căn cứ để bạn tiến hành đơn phương ly hôn được.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình về thủ tục ly hôn để được giải đáp. Trân trọng./

Xem thêm các tin tức liên quan:

MUỐN LY HÔN KHI CHỒNG ĐANG ĐI NGHĨA VỤ QUÂN SỰ CÓ ĐƯỢC KHÔNG ?

TÒA ÁN NÀO CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT LY HÔN?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7
Đọc tiếp »

Tòa án nào có thẩm quyền giải quyết ly hôn?

 

Câu hỏi:

Xin chào luật sư công ty Luật Đại Việt, tôi có vướng mắc như sau: Tôi kết hôn năm 2011 và đăng ký kết hôn tại trên quê tôi. Từ ngày đăng ký kết hôn, tôi vẫn chưa chuyển hộ khẩu về nhà chồng và chồng tôi thì vẫn hộ khẩu ở dưới Vĩnh Phúc.

Vậy giờ tôi muốn làm đơn ly hôn thì có thể nộp đơn ở trên Toà án quê tôi giải quyết được không?

Mong sớm nhận được tư vấn của luật sư, tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn không cung cấp thông tin cụ thể là bạn muốn ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình (có sự đồng thuận của cả hai vợ chồng), do đó, tùy vào từng trường hợp sau:

- Vợ chồng bạn đều muốn ly hôn:

Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

"2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn."

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cho hai bạn. Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

"h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;"

Dẫn chiếu đến Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân:

"1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống."

Như vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn thuận tình thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của vợ chồng bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú: có thể là đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc khi vợ chồng bạn có thỏa thuận lựa chọn để đảm bảo lợi ích tốt nhất cho cả hai vợ chồng.

- Vợ hoặc chồng muốn ly hôn đơn phương từ một bên:

Căn cứ Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định thì khi ly hôn mà có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì thuộc một trong các trường hợp những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35:

"1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;"

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn không thuận tình ly hôn, có nghĩa là vợ hoặc chồng làm đơn ly hôn đơn phương. Cụ thể: khi vợ là nguyên đơn (người làm đơn khởi kiện) thì vợ phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chồng cư trú (có thể là đăng ký tạm trú hoặc có hộ khẩu thường trú) hoặc chồng làm việc. Ngược lại, chồng là người làm đơn ly hôn thì phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi vợ cư trú hoặc làm việc.

Từ những phân tích trên, bạn có thể nộp đơn ly hôn ở Tòa án ở quê bạn khi và chỉ khi bạn và chồng bạn đều mong muốn ly hôn. Ngược lại, trong trường hợp chỉ có mình bạn muốn ly hôn thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc thành phố trực thuộc tỉnh Vĩnh Phúc để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật để được giải đáp. Trân trọng./.

Xem thêm các tin tức liên quan:

TRANH CHẤP XÁC ĐỊNH TÀI SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ?

THAY ĐỔI HỌ TÊN CON SAU LY HÔN NHƯ THẾ NÀO ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7
Đọc tiếp »
Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất