Câu
hỏi:
Giải
đáp các thắc mắc về tài sản riêng hình thành trong quá trình hôn
nhân và các vấn đề liên quan.
Trả
lời:
Thủ
tục ly hôn bao gồm:
1.
Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và
chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:
-
Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra
khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống
ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?
-
Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu
cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng
của cha cháu như thế nào)?
-
Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có).
Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
-
Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ
của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?
2.
Bản sao Giấy khai sinh của các con;
3.
Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng
4.
Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường,
thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.
Về
vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn
Căn
cứ theo Luật hôn
nhân gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:
"Điều
43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài
sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày;
tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định
của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của
vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật
này."
"Điều
59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn...
2.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a)
Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b)
Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối
tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có
thu nhập;
c)
Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp
để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d)
Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện
vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn
hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài
sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong
trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ,
chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của
mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận
khác."
Về
vấn đề chia con chung khi ly hôn:
Căn
cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:
"Điều
81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1.
Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của
Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2.
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định
giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu
con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ
không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con
hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
Căn
cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:
"Thẩm
quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a)
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ
sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"
Vậy
đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người
còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND
cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.
Tình
huống 1. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi được bố cho riêng 500m2 đất. Sau này khi li
dị tôi có phải chia phần đất này cho vợ không?
Điều
43 Luật hôn nhân gia đình quy định:
"Tài
sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản
được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được
chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định
của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."
Thì
tài sản này hình thành trong quá trình hôn nhân nhưng là bố bạn cho
riêng bạn thì không phải là tài sản chung. Vậy khi ly hôn phần đất
này không phải chia cho vợ bạn.
Tình
huống 2. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng tôi đang làm đơn li dị, cả hai vợ
chồng tôi đều là giao viên và có trai đầu 14 tuổi, con thứ 2 được 34 tháng rưỡi
. Tôi muốn nuôi cả 2 đứa và cháu thứ nhất nguyện vọng ở với mẹ ( tôi) còn cháu
thứ 2 còn bé, vậy tôi có thể giành quyền nuôi cả 2 cháu không?
Con
bạn 34 tháng tuổi thì theo quy định pháp luật, con dưới 36 thang tuổi
thì bạn được quyền trực tiếp nuôi con. Còn đứa con được 14 tuổi thì
Tòa án sẽ giao cho người được quyền nuôi con trực tiếp dựa trên quyết
định của con. Vậy bạn có thể giành quyền nuôi cả 2 con.
Tham
khảo thêm các tin tức liên quan:
TƯ VẤN CHIA TÀI SẢN LÀ NGÔI NHÀ KHI LY HÔN ?
TÀI SẢN BỐ MẸ CHỒNG CHO CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN ?
Hoặc
các bài viết cùng chủ đề tại:
---------------------------
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG
Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai - Ba
Đình - Hà Nội
Tel: (04) 37478888 Fax: (04)
37473966
Hotline: 0933.668.166 hoặc
096.296.0688