Thứ Sáu, 27 tháng 8, 2021

Ngừng đóng bảo hiểm xã hội trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản không?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư Luật Đại Việt! Đến ngày 7/2/2020 là e hết hợp đồng ở cty.lúc đấy e có thai được gần 3 tháng thì e có được hưởng chế độ thai sản không?

Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy, chỉ cần bạn tham gia BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản. Do đó, tính thời điểm dự sinh của bạn tầm khoảng tháng 10/2020 bạn dự sinh thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng, cụ thể từ tháng 10/2020 - 10/2019 thì bạn mới đủ điều kiện hưởng.

Và bạn thôi việc tại Công ty rồi,thì bạn trực tiếp lên cơ quan BHXH để làm thủ tục hưởng.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

THỜI GIAN NGHỈ VIỆC CÓ BỊ NGỪNG BẢO HIỂM ĐỂ HƯỞNG THAI SẢN KHÔNG ?

 NGỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM TRƯỚC SINH THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 

 


Đọc tiếp »

Thời gian nghỉ việc có bị ngừng bảo hiểm để hưởng thai sản không ?

 

Câu hỏi:

Thưa luật sư Luật Đại Việt, tôi đã và đang đóng bỏa hiểm xã hội tại công ty đang làm việc từ tháng 11/2013- nay, dự kiến sinh vào tháng 5/2020. Nếu như bây giờ tôi nghỉ việc tại công ty cũ và xin vào làm việc tại công ty mới. Thì việc chốt sổ tại công ty cũ thường sẽ mất bao lâu, và thời gian đó có bị coi là ngừng đóng bảo hiểm xã hội không?

Nếu vậy có ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ thai sản của tôi không? Nếu có ảnh hưởng thì làm thế nào để tôi duy trì việc đóng BHXH cho đến khi được giải quyết thủ tục BHXH tại công ty mới để được hưởng chế độ thai sản đầy đủ ?

Mong luật sư giải thích giúp. Tôi vô cùng cảm ơn!

Trả lời:

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:

Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Trong thời gian 1 năm bạn phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn mới đủ điều kiện hưởng thai sản.

Hiện tại bạn nghỉ việc ở công ty cũ thì trách nhiệm của người sử dụng lao động là chốt và trả sổ bảo hiểm cho bạn. Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2019quy định thì:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Khỏang thời gian chị nghỉ việc tại công ty cũ chưa làm việc ở đâu thì thời gian đóng bảo hiểm tạm ngừng.Tuy nhiên, bạn muốn duy trì việc đóng thì bạn hoàn toàn có quyền tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

- Về mức hưởng chế độ bảo hiểm được quy định như sau:

Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

NGỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM TRƯỚC SINH THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG ?

TÀI SẢN ĐƯỢC CHO RIÊNG VỢ HOẶC CHỒNG KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA KHÔNG ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

 


Đọc tiếp »

Ngừng đóng bảo hiểm trước sinh thì có được hưởng chế độ thai sản không ?

 

Câu hỏi:

Chào Luật Đại Việt. Hiện tôi đang làm tại một công ty nhưng vì lí do ở nhà dưỡng thai nên tôi xin nghỉ sớm. Tôi đã đóng bảo hiểm cũng được gần một năm, từ tháng 11/2019 đến tháng 10/2020. Đến tháng 9/3/2021 là tôi sinh. Xin hỏi tôi dừng đóng bảo hiểm từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 thì tôi có được hưởng chế độ thai sản không ạ ?

Rất mong nhận được sự giải đáp Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Khoản 2, 3, 4 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con như sau:

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn sẽ tính từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2020. Trong khoảng thời gian này, bạn đã đóng BHXH được 07 tháng. Như vậy, bạn đã đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

TÀI SẢN ĐƯỢC CHO RIÊNG VỢ HOẶC CHỒNG KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA KHÔNG ?

TƯ VẤN CHIA TÀI SẢN LÀ NGÔI NHÀ KHI LY HÔN ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/

https://luatuytinhanoi.blogspot.com/

https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/

https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/

https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi

https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7


Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 20 tháng 8, 2021

Tài sản được cho riêng vợ hoặc chồng khi ly hôn có phải chia không ?

 


Câu hỏi:

Giải đáp các thắc mắc về tài sản riêng hình thành trong quá trình hôn nhân và các vấn đề liên quan.

Trả lời:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của bạn. Trong đơn bạn cần trình bày các vấn đề sau:

- Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

- Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

- Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

- Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của các con;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

Về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn

Căn cứ theo Luật hôn nhân gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

"Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn...

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác."

Về vấn đề chia con chung khi ly hôn:

Căn cứ vào Điều 81 Luật hôn nhân gia đình quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

"Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;"

Vậy đối với đơn phương ly hôn thì phải nộp hồ sơ tại TAND cấp huyện nơi mà người còn lại cư trú. Còn ly hôn thuận tình thì có thể yêu cầu giải quyết tại TAND cấp huyện nơi chồng hoặc vợ cư trú đều được.

Tình huống 1. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi được bố cho riêng 500m2 đất. Sau này khi li dị tôi có phải chia phần đất này cho vợ không?

Điều 43 Luật hôn nhân gia đình quy định:

"Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng."

Thì tài sản này hình thành trong quá trình hôn nhân nhưng là bố bạn cho riêng bạn thì không phải là tài sản chung. Vậy khi ly hôn phần đất này không phải chia cho vợ bạn.

Tình huống 2. Thưa luật sư, xin hỏi: Tôi và chồng tôi đang làm đơn li dị, cả hai vợ chồng tôi đều là giao viên và có trai đầu 14 tuổi, con thứ 2 được 34 tháng rưỡi . Tôi muốn nuôi cả 2 đứa và cháu thứ nhất nguyện vọng ở với mẹ ( tôi) còn cháu thứ 2 còn bé, vậy tôi có thể giành quyền nuôi cả 2 cháu không?

Con bạn 34 tháng tuổi thì theo quy định pháp luật, con dưới 36 thang tuổi thì bạn được quyền trực tiếp nuôi con. Còn đứa con được 14 tuổi thì Tòa án sẽ giao cho người được quyền nuôi con trực tiếp dựa trên quyết định của con. Vậy bạn có thể giành quyền nuôi cả 2 con.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

TƯ VẤN CHIA TÀI SẢN LÀ NGÔI NHÀ KHI LY HÔN ?

TÀI SẢN BỐ MẸ CHỒNG CHO CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN ?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

---------------------------

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội

Tel: (04) 37478888 Fax: (04) 37473966

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688


 

Đọc tiếp »

Tư vấn chia tài sản là ngôi nhà khi ly hôn ?

 

Câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vợ chồng tôi đang chuẩn bị ly hôn.

Về con cái chúng tôi đã thỏa thuận xong. Còn về vấn đề tài sản tôi có một số thắc mắc mong Luật sư có thể cho tôi rõ hơn được không? Khi kết hôn vợ chồng tôi sống chung với bố mẹ chồng và vợ chồng em trai chồng. Sau 2 năm bố mẹ chồng tôi quyết định xây nhà và chia cho vợ chồng em trai chồng tôi một nửa mảnh đất đang ở (đã tách sổ đỏ). Vợ chồng tôi vẫn ở chung với ông bà.

Vậy giờ ly hôn thì tôi có được phân chia tài sản gì không ạ?

Cám ơn luật sư rất nhiều!

Trả lời:

Theo như nội dung thư yêu cầu, hiện tại, bạn đang thắc mắc về vấn đề chia tài sản khi ly hôn đối với tài sản khi bạn sống chung với gia đình chồng. Với trường hợp này, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

"Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này."

Do đó, nếu như bạn có đóng góp công sức vào việc xây dựng tài sản chung của gia đình chồng như góp tiền vào việc xây nhà, tham gia hỗ trợ quá trình xây dựng nhà...thì khi bạn ly hôn, bạn có thể được hoàn trả một khoản tiền tương ứng với công sức đóng góp của bạn nếu như tài sản chung không thể chia theo phần. Trước hết, bạn nên thỏa thuận với gia đình nhà chồng , nếu không thỏa thuận được thì bạn có thể yêu cầu tòa án giải quyết việc chia tài sản này.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

TÀI SẢN BỐ MẸ CHỒNG CHO CÓ ĐƯỢC CHIA KHI LY HÔN ?

MỨC PHẠT KHI DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐÓNG BHXH?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

---------------------------

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội

Tel: (04) 37478888 Fax: (04) 37473966

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688

Email: info@luatdaiviet.vn


Đọc tiếp »

Tài sản bố mẹ chồng cho có được chia khi ly hôn ?

 

Câu hỏi:

Thưa Luật sư, Vợ chồng tôi định ly hôn nhưng chưa rõ thủ tục phải làm từ đâu. Và chúng tôi có tài sản là nhà đất của bố mẹ chồng tôi cho. Nay vợ chồng tôi ly hôn liệu tôi có đươc chia nhà đất kia không?

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật Đại Việt! Vướng mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1.1 Về thủ tục ly hôn:

Theo thông tin chị cung cấp, hai vợ chồng chị đều có ý định muốn ly hôn, vậy căn cứ theo Điều 55 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, anh chị nên giải quyết theo thủ tục thuận tình ly hôn. Cụ thể:

"Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."

Trình tự, thủ tục thực hiện việc ly hôn:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

- Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);

- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;

- Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sau: CMTND/CCCD của hai vợ chồng, sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con;

- Tài liệu chứng minh tài sản chung;

Các bước tiến hành:

- Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của hai vợ chồng

- Nhận kết quả xử lý đơn;

- Nộp tạm ứng án phí;

- Tòa án triệu tập hòa giải và giải quyết vụ việc.

Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình: Khoảng 130 ngày.

1.2. Về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung của vợ chồng được giải thích như sau:

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền năng của mình kể từ thời điểm sau:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

Theo quy định này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên trong giấy chứng nhận. Đối chiếu với trường hợp của vợ chồng bạn:

Trường hợp 1: Bố mẹ chồng đã sang tên hoàn toàn số nhà đất đó cho cả hai vợ chồng và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây được coi là tài sản chung. Khi ly hôn, số nhà đất đó cũng được chia theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: Nếu bố mẹ chồng bạn chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho hai vợ chồng bạn thì tài sản đó vẫn thuộc quyền định đoạt của bố mẹ chồng bạn.

Trường hợp 3: Bố mẹ chồng bạn lập hợp đồng tặng cho hoặc thực hiện thủ tục sang tên chỉ sang cho một mình chồng bạn thì đó được coi là tài sản mà chồng bạn được tặng cho riêng nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận đó là tài sản chung của vợ chồng.

Nếu bạn rơi vào trường hợp 2 và trường hợp 3, tài sản đó không được coi là tài sản chung của vợ chồng nên bạn sẽ không được chia tai sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức khởi xây dựng, cải tạo, sửa chữa hoặc sắm sửa đồ dùng gia đình thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với phần công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.

Tham khảo thêm các tin tức liên quan:

Mức phạt khi doanh nghiệp không đóng BHXH

Người nước ngoài được quyền sở hữu, sử dụng nhà và đất tại Việt Nam không?

Hoặc các bài viết cùng chủ đề tại:

http://congtyluatsuuytin.blogspot.com/
https://luatuytinhanoi.blogspot.com/
https://tuvanluatthanhlapdoanhnghiep.blogspot.com/
https://www.linkedin.com/in/tuvanluat-mienphi-69783218a/
https://linkhay.com/u/tuvanluatmienphi
https://sites.google.com/view/tuvanluathanoi/trang-ch%E1%BB%A7

---------------------------

CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT

VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG

Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội

Tel: (04) 37478888 Fax: (04) 37473966

Hotline: 0933.668.166 hoặc 096.296.0688

Email: info@luatdaiviet.vn

Website: www.luatdaiviet.vn


Đọc tiếp »
Hotline: 0982.882.921

TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ

Tin mới nhất