Câu
hỏi:
Thưa
Luật sư, Vợ chồng tôi định ly hôn nhưng chưa rõ thủ tục phải làm từ đâu. Và
chúng tôi có tài sản là nhà đất của bố mẹ chồng tôi cho. Nay vợ chồng tôi ly
hôn liệu tôi có đươc chia nhà đất kia không?
Xin
chân thành cảm ơn!
Trả
lời:
Cảm
ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật Đại Việt! Vướng mắc của bạn, chúng tôi
xin được tư vấn như sau:
1.1
Về thủ tục ly hôn:
Theo
thông tin chị cung cấp, hai vợ chồng chị đều có ý định muốn ly hôn, vậy căn cứ
theo Điều 55 Luật hôn
nhân gia đình năm 2014, anh chị nên giải quyết theo thủ tục thuận
tình ly hôn. Cụ thể:
"Điều
55. Thuận tình ly hôn
Trong
trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện
ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa
án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận
nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc
ly hôn."
Trình
tự, thủ tục thực hiện việc ly hôn:
Hồ
sơ cần chuẩn bị:
-
Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án);
-
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;
-
Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sau: CMTND/CCCD của hai vợ chồng,
sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con;
-
Tài liệu chứng minh tài sản chung;
Các
bước tiến hành:
-
Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của hai
vợ chồng
-
Nhận kết quả xử lý đơn;
-
Nộp tạm ứng án phí;
-
Tòa án triệu tập hòa giải và giải quyết vụ việc.
Thời
gian giải quyết ly hôn thuận tình: Khoảng 130 ngày.
1.2.
Về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:
Theo
quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tài sản chung của vợ chồng
được giải thích như sau:
"1.
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động,
hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và
thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại
khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng."
Ngoài
ra, theo quy định tại Điều 168 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất được thực
hiện các quyền năng của mình kể từ thời điểm sau:
"1.
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại,
tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường
hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện
quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền
sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận
hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất."
Theo
quy định này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ pháp lý xác nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác hợp pháp của người đứng tên
trong giấy chứng nhận. Đối chiếu với trường hợp của vợ chồng bạn:
Trường
hợp 1: Bố mẹ chồng đã sang tên hoàn toàn số nhà đất đó cho cả hai vợ chồng và
trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng đứng tên hai vợ chồng bạn thì đây
được coi là tài sản chung. Khi ly hôn, số nhà đất đó cũng được chia theo quy định
của pháp luật.
Trường
hợp 2: Nếu bố mẹ chồng bạn chưa lập hợp đồng tặng cho, chưa sang tên cho hai vợ
chồng bạn thì tài sản đó vẫn thuộc quyền định đoạt của bố mẹ chồng bạn.
Trường
hợp 3: Bố mẹ chồng bạn lập hợp đồng tặng cho hoặc thực hiện thủ tục sang tên chỉ
sang cho một mình chồng bạn thì đó được coi là tài sản mà chồng bạn được tặng
cho riêng nếu vợ chồng bạn không có thỏa thuận đó là tài sản chung của vợ chồng.
Nếu
bạn rơi vào trường hợp 2 và trường hợp 3, tài sản đó không được coi là tài sản
chung của vợ chồng nên bạn sẽ không được chia tai sản khi ly hôn. Tuy nhiên, nếu
trong quá trình chung sống, bạn có bỏ công sức khởi xây dựng, cải tạo, sửa chữa
hoặc sắm sửa đồ dùng gia đình thì bạn có quyền yêu cầu được bù đắp tương ứng với
phần công sức mà bạn đã bỏ ra trong thời gian đã chung sống.
Tham
khảo thêm các tin tức liên quan:
Mức phạt khi doanh nghiệp không đóng BHXH
Người nước ngoài được quyền sở hữu, sử dụng nhà và đất tại Việt Nam không?
Hoặc
các bài viết cùng chủ đề tại:
---------------------------
CÔNG TY LUẬT TNHH ĐẠI VIỆT
VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRẦN HẰNG
Địa chỉ: số 28 Phố Liễu Giai - Ba
Đình - Hà Nội
Tel: (04) 37478888 Fax: (04)
37473966
Hotline: 0933.668.166 hoặc
096.296.0688
Email: info@luatdaiviet.vn
Website: www.luatdaiviet.vn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét