Câu
hỏi:
Thưa
luật sư Luật Đại Việt, tôi đã và
đang đóng bỏa hiểm xã hội tại công ty đang làm việc từ tháng 11/2013- nay, dự
kiến sinh vào tháng 5/2020. Nếu như bây giờ tôi nghỉ việc tại công ty cũ và xin
vào làm việc tại công ty mới. Thì việc chốt sổ tại công ty cũ thường sẽ mất bao
lâu, và thời gian đó có bị coi là ngừng đóng bảo hiểm xã hội không?
Nếu
vậy có ảnh hưởng tới việc hưởng chế độ thai sản của tôi không? Nếu có ảnh hưởng
thì làm thế nào để tôi duy trì việc đóng BHXH cho đến khi được giải quyết thủ tục
BHXH tại công ty mới để được hưởng chế độ thai sản đầy đủ ?
Mong
luật sư giải thích giúp. Tôi vô cùng cảm ơn!
Trả
lời:
Điều
31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng thai sản như sau:
Điều
31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1.
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a)
Lao động nữ mang thai;
b)
Lao động nữ sinh con;
c)
Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d)
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ)
Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e)
Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2.
Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con
hoặc nhận nuôi con nuôi.
3.
Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4.
Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc
nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Trong
thời gian 1 năm bạn phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm xã hội thì bạn mới đủ điều kiện
hưởng thai sản.
Hiện
tại bạn nghỉ việc ở công ty cũ thì trách nhiệm của người sử dụng lao động là chốt
và trả sổ bảo hiểm cho bạn. Bộ luật lao động năm 2019 có hiệu lực kể từ ngày
1/1/2019quy định thì:
Điều
48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1.
Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên
có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của
mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a)
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b)
Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c)
Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d)
Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2.
Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi
việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp
đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã
bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a)
Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của
người lao động;
b)
Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động
nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động
trả.
Khỏang
thời gian chị nghỉ việc tại công ty cũ chưa làm việc ở đâu thì thời gian đóng bảo
hiểm tạm ngừng.Tuy nhiên, bạn muốn duy trì việc đóng thì bạn hoàn toàn có quyền
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
-
Về mức hưởng chế độ bảo hiểm được quy định như sau:
Điều
39. Mức hưởng chế độ thai sản
1.
Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35,
36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a)
Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động
đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định
tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức
bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b)
Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c)
Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp
tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp
quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng
mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
2.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong
tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng
lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
3.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện,
thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31
của Luật này.
Tham
khảo thêm các tin tức liên quan:
NGỪNG ĐÓNG BẢO HIỂM TRƯỚC SINH THÌ CÓ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ THAI SẢN KHÔNG ?
TÀI SẢN ĐƯỢC CHO RIÊNG VỢ HOẶC CHỒNG KHI LY HÔN CÓ PHẢI CHIA KHÔNG ?
Hoặc
các bài viết cùng chủ đề tại:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét